Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình nhập khẩu cà phê trong nửa đầu niên vụ 2010/2011
08 | 08 | 2011
Việt Nam tiếp tục nhập khẩu với số lượng nhỏ cà phê thô, cũng như cà phê rang và cà phê tan. Theo số liệu thương mại của VICOFA và Tổng cục Hải quan, tổng lượng cà phê tươi nhập khẩu trong nửa đầu của niên vụ 2010/11 đạt 125.000 bao loại 60kg tương đương 7,5 triệu tấn, tăng 286% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng giá trị đạt tới 21 triệu USD trong đó 87% cà phê nhập khẩu là cà phê Arabica, chủ yếu từ Lào và Inđônêxia. Theo Bản đồ thương mại toàn cầu, Việt Nam nhập khẩu một lượng nhỏ các sản phẩm cà phê rang và cà phê uống liền trong 6 tháng đầu niên vụ 2010/11 với tổng trị giá là 10.358.000$. Sản phẩm cà phê hòa tan có nguồn gốc chủ yếu từ Thái Lan, Indonesia, và Malaysia.

Giá cả

 

Xuất khẩu: Giá trung bình hạt cà phê Robusta của Việt Nam trong vòng 7 tháng đầu niên vụ 2010/11 là 1.964$/tấn (FOB HCM), tăng 55% so với cùng thời điểm năm ngoái (1.271$/tấn) (xem Bảng 5, Biểu đồ 1). Giá tăng có thể do ảnh hưởng của lượng dự trữ cà phê thế giới sụt giảm mạnh, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng và yếu tố thời thiết không thuận lợi tại một số nước xuất khẩu cà phê.

 

 Ngày 4/5/2011, theo VICOFA, giá FOB (HCM) của hạt cà phê Robusta thô chưa phân loại là 2.570$/tấn. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 16 năm trở lại đây (xem Biểu đồ 2), nhưng vẫn thấp hơn mức giá kỷ lục 2.658$ niên vụ 1994/95.

 

 Giá xuất khẩu trung bình của Cà phê thô Việt Nam, Niên vụ 2009/10 – 2010/11

 

Giá FOB (HCM) của hạt cà phê thường chưa phân loại

(USD/tấn)

T10

T11

T12

T01

T02

T03

T04

Giá trung bình của 7 tháng

Niên vụ 2009/10

$1.357

$1.278

$1.277

$1.297

$1.218

$1.198

$1.271

$1.271

*Niên vụ 2010/11

$1.552

$1.806

$1.821

$1.910

$2.093

$2.281

$2.283

$1.964

% thay đổi của niên vụ 2010/11 so với niên vụ 2009/10

14%

41%

43%

47%

72%

90%

80%

55%

 

Nguồn: Trung tâm Xúc tiên thương - Đầu tư - Du lịch Dak Lak, *VICOFA

 

 Trong nước:

 

Giá trung bình hạt cà phê Robusta thường chưa phân loại trong 7 tháng đầu niên vụ 2010/11 tại tỉnh Đắc Lắc, nơi trồng cà phê lớn nhất Việt Nam, là 39.111VNĐ/kg (tương đương 1,89$), tăng 63% so với cùng thời điểm năm ngoái, song song với sự tăng giá của cà phê trên thị trường thế giới (xem Bảng 5, Bảng 6).

 

 Mức giá gần đây của hạt cà phê Robusta thường chưa phân loại tại Đắc Lắc là 50.000VNĐ (tương đương 2,40USD). Người trồng cà phê hy vọng mức giá này sẽ giữ nguyên cho tới hết nửa cuối của niên vụ.

 

Giá trung bình của hạt cà phê Robusta tại các tỉnh trồng cà phê trọng điểm niên vụ 2010/2011

 

Giá hạt cà phê thường

(VND/kg)

T10

2010

T11

2010

T12

2010

T01

2011

T02

2011

T03

2011

T04

2011

Giá trung bình 7 tháng đầu niên vụ 2010/11

Đắc Lắc

30.210

34.190

35.390

37.730

42.630

46.410

47.220

39.111

Lâm Đồng

30.210

34.200

35.380

37.720

42.440

46.270

47.120

37.703

Gia Lai

30.130

34.050

35.260

37.690

42.440

46.330

47.200

37.650

Đắc Nông

30.130

34.080

35.310

37.780

42.770

46.460

47.280

39.116

 

Nguồn: VICOFA

 

Tỷ giá ngày 11/05/2011: 1USD = 20.698 VNĐ (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam)

 

Giá trung bình hạt cà phê Robusta tại Đắc Lắc (Niên vụ 2008/2009 – 2010/2011)

 

Tháng

Niên vụ 08/09

(VND)

Niên vụ 09/10

(VND)

Niên vụ 10/11*

(VND)

% thay đổi niên vụ 10/11 so với

niên vụ 09/10

(%)

T.10

23.400

24.400

30.210

24%

T.11

25.700

24.100

34.190

42%

T.12

24.800

24.200

35.390

46%

T.01

25.300

24.000

37.730

57%

T.02

25.200

23.200

42.630

84%

T.03

24.200

23.300

46.410

99%

T.04

24.800

24.300

47.220

94%

Giá trung bình của 7 tháng niên vụ 2010/11

24.771

23.929

39.111

63%

T.05

25.000

24.300

 

 

T.06

24.100

26.000

 

 

T.07

24.400

29.400

 

 

T.08

24.500

29.300

 

 

T.09

24.900

29.200

 

 

 

Nguồn: Trung tâm Xúc tiên thương - Đầu tư - Du lịch Dak Lak,

Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường