I/THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:
Yuzhny: 465 - 470 đô/tấn fob Baltic: 460 - 465 đô/tấn fob
Trung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 500 – 510 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 485 – 495 đô/tấn fob Iran: 486 – 486 đô/tấn fob
Ai Cập: 500 - 500 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 515 - 525 đô/tấn cfr
Tại Yuzhny, mức tăng so với tuần trước đã bị đảo ngược, với những người mua có thể được đảm bảo ở mức 467 – 468 đô/tấn fob cho lô hàng tháng Tám.
Một khối lượng lớn từ Yuzhny dự kiến sẽ tới Ấn Độ trong đấu thầu tới. Ure Trung Quốc giá vẫn còn cạnh tranh với giá thầu Ấn Độ, với Ure hạt trong cung cấp tại 500 đô/tấn fob. Thậm chí nếu giá có hạ xuống, vẫn không khuyến khích được người bán hàng để xuất khẩu, và cũng do sự chậm trễ ở một số cảng.
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh giá Ure hạt đục tại Vịnh Ả Rập và Ure hạt trong tại Yuzhny..
|
Người mua hàng tại các thị trường lớn đã quay trở lại trong tuần này, nhưng cảm nhận rõ thị trường đang suy yếu. Người mua Brazil được cung cấp ở mức 500 đô/tấn cfr. Thị trường Thái Lan yên tĩnh hơn, và châu Âu đang là kỳ nghỉ lễ. Khối lượng hàng nhỏ lẻ đã được mua từ Mopco. Giá chuẩn tại Ai Cập đã giảm 20 đô/tấn từ tuần trước, với mức 500 đô/tấn fob cho 8.000 tấn, phân chia giữa hai người mua. Có 10 – 15.000 tấn hàng không xác định trong khu vực châu Á, và đã được bán tại 510 đô/tấn fob.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Hàng tấn hàng đã được bán ra trong tuần này với mức giá thấp hơn. Có 2 thương nhân mua 10 – 15.000 tấn hàng với mức 467 – 468 đô/tấn fob. Có tin đồn một số lượng lớn 50.000 tấn được bán với mức 465 đô/tấn fob.
Một khối lượng lớn Ure của Yuzhny dự kiến sẽ được đấu thầu tại Ấn Độ tiếp theo. Một mức 470 đô/tấn fob tại Ấn Độ, tương đương khoảng 505 đô/tấn cfr, là một mức giá tương tự như các mức dự thầu được thực hiện tại STC. Với lượng Ure Trung Quốc rất ít.
Baltic: Trammo đã cung cấp mức giá cho Monomeros ra biển Baltic với mức 459 – 460 đô/tấn fob.
Châu Phi:
Ai Cập: Cam kết đầy đủ hàng cho tháng 8, doanh số bán hàng của 5.000 tấn đến Kock vào cuối tuần, ở mức 520 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 8, và 7.000 tấn đến Agrium với mức 518 đô/tấn fob. Helm trả giá cao nhất cho 25.000 tấn hàng tại 518 đô/tấn fob cho nửa cuối tháng 8.
Châu Á:
Ấn Độ: Các hồ sơ để đấu thầu tiếp theo được hoãn lại cho đến tuần cuối cùng của tháng 8, trong kỳ vọng rằng thị trường sẽ tiếp tục giảm.
Tuần này với những tin tức chính: Bãi bỏ sự kiểm soát Ure và sự phục hồi từ ba nhà máy Ure. Sự bãi bỏ kiểm soát giá Ure, sẽ cho phép giá cả trong nước biến động từ 10% .
Trung Quốc: PetroChina đã được báo cáo tổ chức đấu thầu bán hàng cho 50.000 tấn, Giá cung cấp vẫn là 500 đô/tấn fob cho Ure hạt trong, và 520 đô/tấn fob cho Ure hạt đục.
Giá Ure trong nước đã giảm xuống còn khoảng 2.200 – 2.250 nhân dân tệ. Đây không phải là vụ mùa trong nước nhưng thuế xuất khẩu vẫn còn để trống lại xuất khẩu, buộc người mua để lại giữ cho giá cao hơn.
Các mức tham khảo thuế đã được nâng lên từ 440 đô/tấn fob lên 470 đô/tấn fob cho tháng 8. Phương pháp ngăn chặn những thương nhân bán dưới giá tham chiếu, giá này đã bao gồm thuế xuất khẩu 7% được áp dụng.
Giá hiện hành cho Ure hạt đục là 520 đô/tấn fob bao gồm một mức thuế xuất khẩu 16,6%, kể từ khi mức giá này ở trên giá tham chiếu, và giá xuất khẩu ròng cho người bán là 450 đô/tấn fob. Mức 490 đô/tấn fob đã được đề cấp là có thể chấp nhận được cho người bán Ure hạt trong – bán ở mức giá này, giá xuất khẩu ròng sẽ là 445 đô/tấn fob. Dưo nguồn lao động bị thiếu hụt nên các cổng tải bị chậm trễ.
Indonesia: Không có doanh số bán hàng mới đấu thầu đã được chính thức công bố, có thể có mức 50.000 tấn Ure hạt đục, có thể là mức đấu thầu trong tuần tới. 20.000 tấn Ure hạt trong đã được bán với mức 498 đô/tấn fob. Helm được trao 20.000 tấn từ Kaltim với mức 500.50 đô/tấn fob.
Thái Lan: Mức giá cụ thể tại Thái Lan ở mức 500 – 505 đô/tấn cfr, mà không làm việc với mức giá yêu cầu ở Trung Quốc là 520 đô/tấn fob cho Ure hạt đục. Nhập khẩu trong nửa đầu năm 2011 đang ở mức 1,43 triệu tấn so với 1,24 triệu tấn vào năm 2010.
Việt Nam: Ure tại đây có giá rẻ nhất tại khu vực – Ure hạt đục là 490 đô/tấn fob và Ure hạt trong là 480 đô/tấn fob.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường tại Vịnh Mỹ đã bắt đầu trượt dốc vào đầu tuần này với doanh thu đạt 470 đô/tấn fob cho ngày hôm qua, do mức giá ngô tăng giá nên nó đã tăng trở lại ngày hôm nay ở mức 480 đô/tấn fob.
Brazil: Bán hàng cuối cùng vẫn diễn ra ở mức 510 – 515 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong. Một số hàng thanh lý của thương nhân ở mức 500 – 505 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 655 – 660 đô/tấn fob Baltic: 670 – 690 đô/tấn fob
Trung Quốc: 650 – 660 đô/tấn fob Brazil: 695 – 710 đô/tấn cfr
Khủng hoảng tài chính làm cho thị trường không phát triển. Các yếu tố kinh tế toàn cầu bao gồm cả xếp hạng tín dụng của Mỹ, biến động thị trường chứng khoán cũng như những lo ngại nợ châu Âu đã làm cho một phần thị trường chậm chạp trong tuần này. Mỹ Latinh đã mua chậm lại với sự tăng giá ở mức thấp nhất. Giá ngô tăng cao tại Mỹ.
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh mức giá khác nhau của DAP
|
Tại Mỹ: Không có thay đổi về giá trong tuần này, với không có các hoạt động mua bán tại chỗ với mức tuần trước 655 – 660 đô/tán fob. Chỉ định thầu tại Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 655 đô/tấn fob tương đương với giá fob tại Tampa đã được thu hồi đầu tuần này.
Một số giao dịch hạn chế đã diễn ra trong tuần này ở mức 600 đô/tấn fob tại Nola, Phần lớn các thương nhân chờ đợi nắm giữ mức 608 – 610 đô/tấn fob với rất ít hoạt động trong tuần này.
Mỹ Latinh:
Argentina: Giá DAP/MAP vẫn ở mức 705 đô/tấn cfr.
Brazil: Hoạt động mua bán đã chậm lại sau khi kết thúc các mức tiếp cận cho MAP nhập khẩu và giá cả cho DAP.
Tại FSU/ Đông Âu:
Eurochem đã bán được rất nhiều mức bổ sung cho DAP/MAP cho châu Âu ở mức giá 690 đô/tấn fob nhưng có khối lượng kinh doanh bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay. Một mức 6.000 tấn MAP đã được bán cho châu Âu ở mức 690 đô/tấn fob.
Agronova đã tăng 10 đô/tấn cho lô hàng 16.16.16 đến mức 515 – 520 đô/tấn giao thùng, tương đương với 525 – 530 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Với các báo cáo của thương nhân cung cấp gần 540 đô/tấn cfr, các nhà sản xuất Trung Quốc đã tăng yêu cầu giá trọng tải ở mức 520 đô/tấn cfr, tương đương với một mức giá 550 đô/tấn cfr tại Ấn Độ.
Trung Quốc: Sản xuất cung cấp DAP cho các thương nhân đã cạn kiệt. Một sự kết hợp của thuế xuất khẩu tiến bộ, một tỷ lệ trao đổi bị xấu đi và chi phí sản xuất tăng. Trong tháng 8 và tháng 9 chủ yếu chờ đợi để bán trong khu vực Đông Á.
Có một số nhà sản xuất cung cấp DAP trực tiếp đến Việt Nam, Thái Lan nhưng mức giá vẫn ở cấp độ 710 đô/tấn cfr.
Việt Nam/Thái Lan: Người mua hàng của thị trường DAP với nhà sản xuất Trung Quốc cung cấp tại 710 đô/tấn cfr. Nhập khẩu dự kiến sẽ tăng cao ý tưởng giá từ 630 đô/tấn.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 420 – 450 đô/tấn fob FSU: 420 – 425 đô/tấn fob
Israel: 430 – 425 đô/tấn fob Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr
Theo báo cáo tuần trước, sau nhiều tháng xa nhau về giá cả, thế bế tắc giữa các nhà cung cấp và người mua Ấn Độ đã bị phá vỡ. Tuy nhiên, đã có sự khác biệt trong giá cả của một số hợp đồng. Mức giá trung bình đạt 490 đô/tấn cfr bao gồm 180 ngày.
Ấn Độ: IPL đã đồng ý trả giá ở mức 470 và 530 đô/tấn cfr, bao gồm 180 ngày, sau các cuộc thảo luận với APC. ICL được hiểu là đã ký kết 240.000 tấn với Zuari ở một mức giá 490 đô/tấn cfr bao gồm cho 180 ngày. Nó cũng đã đồng ý với mức 150.000 tấn.
Trung Quốc: Theo phân tích của kho vật liệu thô và Bộ công nghiệp (MIIT) của Trung Quốc, tiêu thụ phân bón Kali của cả nước là 2.894.000 tấn trong tháng 3 – tháng 6, tăng 15% cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá MOP hạt.
|
Việt Nam: BPC đã đạt doanh số bán hàng của hai cấp hàng hoá, số lượng tổng cộng là 40.000 tấn MOP chuẩn với mức 510 đô/tấn cfr và 10.000 tấn MOP hạt ở mức 530 đô/tấn cfr.
Bangladesh: BPC cũng đã bán 25.000 tấn MOP chuẩn cho một thương nhân ở mức 510 đô/tấn cfr cho lô hàng vào tháng 9.
Mexico: BPC đã vận chuyển 30.000 tấn MOP hạt vào các thị trường trong tháng 9 với mức 550 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 225 – 235 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 240 đô/tấn cfr Bắc Phi: 210 – 220 đô/tấn cfr.
Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur
|
Các báo cáo về giao dịch mua bán trong tuần này đã nổi lên tại các khu định cư Canada hiện đang hoàn tất 2 lô hàng ở Nam Phi với giá trên 240 đô/tấn fob tại Vancouver, giá cao hơn đã đồng ý cho Quý 3 trong các thị trường khác.
Cũng có tin rằng OCP/Nga đã nhận được hơn một nửa thoả thuận với GPE để chuyển đề nghị giá cho Quý 3 đến 230 đô/tấn cfr cho hạt. OCP bó trí cho quý 3 từ Trung Đông và biển Đen là khác nhau trong phạm vi 230 – 230 đô/tấn cfr.
Các thương nhân Trung Quốc đang nắm giữ các hợp đồng tại Trung Đông đang phải đối mặt với chi phí Quý 3 ở mức 210 đô/tấn fob tại Trung Đông. Người mua hàng cho đến nay không chấp nhận cung cấp trong khoảng 230 – 235 đô/tấn cfr và làm việc cuối cùng được thực hiện trong khoảng 225 – 230 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Các nhà cung cấp đang tiếp tục đấu tranh để bảo đảm giá cao hơn ở thị trường Trung Quốc. Đã có rất nhiều các yêu cầu đối với các tải trọng mới nhưng đối với thời điểm không ai chấp nhận trên mức 220 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp đang tìm kiếm để giảm thiểu thiệt hại bằng cách đẩy cho lô hàng tiếp theo lên mức 230 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Sự trở lại của người mua Paradeep và PPL đang chuẩn bị nhập vào thị trường. Với chi phí cố định trong phạm vi 215 đô/tấn fob, thương nhân sẽ được tăng giá từ các doanh nghiệp cuối cùng được thực hiện vào tháng 7 khi cần phải giảm tải hàng hoá vào cuối quý 2 giá rơi xuống Ấn Độ gần 230 đô/tấn cfr.
Theo Apromaco