Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường cà phê tháng 8 và 8 tháng năm 2011
22 | 09 | 2011
Giá cà phê trong nước tháng 8 biến động mạnh nhất là giá cà phê nhân xô, đã trở về mức cao là 51 triệu đồng/tấn. Giao dịch tuy nhiên rất khan hiếm do nguồn hàng dự trữ không còn và những người giữ hàng không muốn bán ra vì muốn chờ giá 55 triệu đồng/tấn.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 8/2011, Việt Nam đã xuất khẩu 35,9 nghìn tấn cà phê, trị giá 83,2 triệu USD, giảm cả về lượng và trị giá so với tháng liền kề trước đó, tương đương 32,41% và 33,02%. Tính chung 8 tháng năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 954 nghìn tấn cà phê, trị giá 2,1 tỷ USD, tăng 11,54% về lượng và tăng 71,94% về trị giá so với 8 tháng năm 2010.

 

Từ đầu năm đến hết tháng 8, hai thị trường chủ yếu xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đều giảm về giảm.  Đứng đầu là Hoa kỳ với 98,5 nghìn tấn, chiếm 10,3% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng, với kim ngạch 239,8 triệu USD, giảm 3,92% về lượng nhưng tăng 53,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Đứng thứ hai là Đức với lượng xuất trong 8 tháng năm 2011 là 95,4 nghìn tấn, trị giá 213,1 triệu USD, giảm 15,15% về lượng nhưng tăng 29,29% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

 

Theo con số thống kê của Công ty Cafecotrol cho thấy, niên vụ cà phê 2010-2011 Việt Nam xuất khẩu được 1.250.000 tấn cà phê, trong đó, tổng lượng xuất khẩu của 20 doanh nghiệp cà phê lớn nhất của Việt Nam là 700.000 tấn, chiếm 56% tổng lượng cà phê xuất khẩu cả nước, trong khi, những năm trước tỷ lệ này vào khoảng 80%.

 

Hiệp hội cà phê Việt Nam cho biết, sở dĩ có tình trạng này là do doanh nghiệp cà phê nước ngoài đã tìm cách mua trực tiếp từ người trồng cà phê nên doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh được. Hiện các doanh nghiệp cà phê nước ngoài chiếm 50% hệ thống đại lý mua cà phê tại Việt Nam tăng 35% so với năm trước.

 

Theo Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, chỉ còn khoảng 1 tháng nữa, Việt Nam sẽ vào vụ thu hoạch cà phê mới và hiện nay nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang tăng cường xây dựng kho chứa, chỉ định các đại lý để mua cà phê trực tiếp từ người dân thay vì mua từ các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước.

 

Trước tình hình này, các doanh nghiệp cà phê Việt Nam thống nhất là phải thay đổi phương thức kinh doanh, đồng thời các DN sẽ liên kết lại với nhau và lấy mục tiêu cao nhất là bảo toàn vốn và lợi nhuận, dứt khoát không chạy theo số lượng.

 

Dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2011 – 2012 của cả nước đạt khoảng 1 – 1,2 triệu tấn, giá thu mua dao động mức 45 triệu đồng/tấn. Bắt đầu từ niên vụ 2011-2012 trở đi, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc Vicofa cũng sẽ thực hiện chính sách mua tạm trữ tối thiểu 300.000 tấn ngay từ đầu vụ để có lợi cho cả người sản xuất, nhà kinh doanh. Riêng niên vụ 2011-2012 hiện các doanh nghiệp đăng ký tham gia tạm trữ đã đạt con số 425.000 tấn.

 

Đặc biệt là khi hàng đã vào kho thì hàng vẫn được luân chuyển, đảm bảo khi giá lên bán được ngay và giá xuống lại mua vào. Theo các doanh nghiệp, với giải pháp này, dù doanh nghiệp Việt Nam mua giá cao bán giá thấp thì vẫn có thể điều tiết thị trường.

 

Tham khảo thị trường xuất khẩu cà phê tháng 8, 8 tháng 2011. ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)

 

 Thị trường

KNXK T8/2011

KNXK 8T/2011

% tăng giảm so với cùng kỳ

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

35.993

83.240.568

954.041

2.106.472.440

11,54

71,94

Hoa Kỳ

4.986

12.027.890

98.540

239.801.319

-3,92

53,80

Đức

4.911

11.414.112

95.476

213.182.723

-16,16

29,29

Bỉ

1.352

3.335.687

85.667

189.447.651

147,86

288,63

Italia

2.882

6.779.674

68.116

144.847.024

29,63

92,93

Tây Ban Nha

2.080

4.423.657

51.034

110.390.895

-14,57

31,70

Nhật Bản

3.330

8.486.773

35.204

91.051.572

-12,24

47,25

Hà Lan

256

551.988

24.618

53.222.252

81,20

166,48

Anh

2.012

3.988.617

23.642

53.517.779

11,06

80,56

Hàn Quốc

1.888

4.077.267

21.600

45.425.938

14,59

68,06

Trung Quốc

224

760.916

18.509

42.096.018

15,25

85,57

Malaixia

1.615

3.858.479

16.858

38.979.820

-7,90

50,87

An Độ

1.345

3.054.663

16.554

31.812.832

10,13

57,38

Nga

822

2.034.115

15.963

34.944.604

-24,62

20,30

Thai Lan

1.090

2.286.202

15.615

34.082.652

90,87

182,97

Thụy Sỹ

73

164.700

15.249

33.008.856

-15,39

29,20

Phillipin

894

1.953.625

14.861

33.099.675

-35,75

1,79

Pháp

110

340.207

12.453

26.772.164

21,09

79,80

Singapore

83

157.746

10.302

20.986.588

12,55

64,61

Ôxtrâylia

650

1.358.323

8.327

18.647.805

-25,67

20,14

Mehico

97

234.338

7.752

16.843.299

-44,41

-19,44

Ba Lan

304

672.207

7.374

15.701.170

10,72

68,21

Bồ Đào Nha

439

1.032.468

6.423

14.755.518

5,99

64,29

Nam Phi

1.052

2.337.814

6.001

12.882.422

-45,91

8,95

Indonesia

146

291.096

4.447

9.651.425

-58,73

-37,15

Canada

 

 

2.154

5.189.739

15,74

98,89

Ai Cập

323

742.828

1.285

2.892.021

-73,20

-55,99

Đan Mạch

 

 

989

2.168.419

-24,21

21,01

 

Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường