Trên sàn New York, giá cà phê arabica giao tháng 12 tăng 4,5 cent tương đương gần 2% lên 2,3595 USD/pound. Tại London, giá robusta giao tháng 11 cũng tăng 6 USD lên 1.951 USD/tấn trong khi giá giao tháng 9 giảm 10 USD xuống 1.917 USD/tấn khi hợp đồng sắp đáo hạn.
Giá cà phê tăng khi nguồn cung tại Việt Nam hạn chế. Tổng cục Thống kê ước tính, lượng xuất khẩu cà phê trong tháng 9 đạt khoảng 30.000 tấn, giảm hơn 48% so với cùng kỳ năm ngoái chủ yếu do khan hàng. Lượng xuất so với tháng 8 cũng giảm 16,7%.
Sáng nay (27/9), giá cà phê khu vực Tây Nguyên tăng 100.000 đồng/tấn lên 43,7 triệu đồng/tấn. Cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 2.055 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 100 USD so với giá tại London.
Người trồng cà phê tại Tây Nguyên lo lắng hiện tượng rụng trái non tràn lan do sâu bệnh và mưa nhiều khiến quá trình cứng nhân chậm lại, vụ thu hoạch có thể bị lùi lại và sản lượng khó đạt được như dự báo.
Theo thông tin từ Dow Jones, Việt Nam đã bán 40.000 tấn cà phê của niên vụ mới, hợp đồng giao tháng 12 và tháng 1/2012 giảm 1 nửa so với cùng kỳ năm trước.
Giá cà phê thế giới ngày 26/9
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
London
|
Tháng 9/11
|
1.917
|
-10
|
141
|
1.921
|
1.905
|
1.921
|
Tháng 11/11
|
1.951
|
6
|
6.424
|
1.968
|
1.932
|
1.947
|
Tháng 1/12
|
1.983
|
4
|
4.513
|
1.998
|
1.965
|
1.972
|
Tháng 3/12
|
2.007
|
5
|
1.119
|
2.024
|
1.990
|
2.007
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
New York
|
Tháng 12/11
|
235,95
|
4,50
|
19.201
|
240,50
|
232,00
|
233,00
|
Tháng 3/12
|
239,10
|
4,50
|
3.193
|
243,25
|
235,65
|
237,30
|
Tháng 5/12
|
240,30
|
4,50
|
791
|
244,45
|
237,25
|
238,25
|
Tháng 7/12
|
240,30
|
5,15
|
264
|
244,00
|
236,95
|
238,00
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
Theo Gafin