Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu cà phê 11 tháng năm 2011 tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ
23 | 12 | 2011
Theo số liệu TCHQ, 11 tháng năm 2011, cả nước đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê, thu về 2,4 tỷ USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 55,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 91,7% kế hoạch năm. Tính riêng tháng 11, Việt Nam đã xuất khẩu 71,5 nghìn tấn, trị giá 152,5 triệu USD, tăng 123,06% về lượng và tăng 110,47% về trị giá so với tháng trước đó.

Nguồn cung hạn chế do giá cao trong giữa vụ cà phê 2010/2011 đã làm cho khối lượng xuất khẩu cà phê của nước ta trong những tháng gần đây (cuối vụ) luôn ở mức thấp. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu cà phê vẫn đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước do giá xuất khẩu luôn duy trì ở mức cao. Giá xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2011 đạt mức 2.210 đô la/tấn, tăng 51,5% so với mức giá xuất khẩu bình quân cùng kỳ năm ngoái.

 

Tại thị trường trong nước, trong tháng 11, giá cà phê nhân xô tại Đắk Lắk xuống mức thấp nhất của tháng vào ngày 5/11 với mức giá 36.500 đồng/kg. Tuy nhiên, giá cà phê đã tăng trở lại và duy trì ổn định tại mức 38.800 -40.000 đồng/kg.

 

Hoạt động mua bán trong tháng 11 tương đối trầm lắng vì nông dân không muốn bán ra hàng vụ cũ, dù còn rất hiếm, hàng cà phê vụ mới chưa có nhiều, hơn nữa, giá cà phê trong tháng 11 ở mức giá dưới 40.000 đồng/kg, trong khi nông dân đang trông chờ giá cao hơn.

 

Các thông tin về sự thắt chặt nguồn cung của Việt Nam cùng với sản lượng giảm tới 30% của Indonesia sẽ là các yếu tố hỗ trợ tích cực cho giá cà phê trên thị trường thế giới và trong nước trong tháng 12 này. Đồng thời, do thu hoạch cà phê rộ ở các tỉnh Tây Nguyên, vùng trọng điểm cà phê của Việt Nam, nên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự báo lượng cà phê xuất khẩu trong tháng này tăng vọt so với 2 tháng 10 và 11 giảm vì cuối vụ cũ.

 

Thị trường xuất khẩu

 

Đức, Hoa Kỳ, Nga, Hàn Quốc, Italia … là những thị trường chính xuất khẩu cà phê của Việt Nam.

 

Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường chính xuất khẩu cà phê của Việt Nam với kim ngạch trong tháng là 27,8 triệu USD, với 11,3 nghìn tấn, tăng 294,62% về lượng và tăng 156,94% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Tính chung 11 tháng năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 115,4 nghìn tấn, trị giá 284,8 triệu USD.

 

Đứng thứ hai là thị trường Đức, chiếm 10% lượng xuất cà phê của cả nước, tương đương với 111 nghìn tấn, trị giá 244,7 triệu USD. Tính riêng tháng 11 đã xuất khẩu 11,7 nghìn tấn cà phê sang Đức, trị giá 23,7 triệu USD, tăng 579,16% về lượng và tăng 584,94% về trị giá so với tháng 10. Chủng loại cà phê xuất khẩu sang Đức trong tháng 11 là cà phê Arabica, Robusta… với phương thức thanh toán theo giá FOB.

 

Tham khảo chủng loại cà phê xuất khẩu sang Đức trong tháng 11/2011

 

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá (USD)

Cảng, cửa khẩu

Cà phê Arabica ( Cà phê nhân ) loại 1 sàng 16, dạng thô ch­a qua chế biến, xuất xứ Việt Nam

tấn

4,500

Cảng Hải Phòng

Cà phê Robusta loại 1 ( hàng thổi )

tấn

1,906

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Cà phê ch­a rang ch­a khử chất Cà phê in chủng loại Robusta loại 2

tấn

1,820.50

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Cà phê ROBUSTA Việt Nam loại 1

tấn

2,500

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

Cà phê ROBUSTA Việt Nam loại 2 60 Kg/Bao

tấn

1,990

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Cà phê Arabica ( cà phê nhân ) loại 1 sàng 18, dạng thô ch­a qua chế biến, xuất xứ Việt Nam

tấn

4,600

Cảng Hải Phòng

Cà phê Việt Nam ARABICA loại 2

tấn

3,268.32

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

Cà phê ROBUSTA Việt Nam loại 1

tấn

1,876

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

Cà phê robusta loại 2 ( hàng thổi )

tấn

1,745.50

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Cà phê G7 3in1 (hộp 20 gói, 14 hộp/Ctn)

thùng

7

Cảng Hải Phòng

 

 

 

Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 11, 11 tháng năm 2011

 

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 

Thị trường

 

KNXK T11/2011

KNXK 11T/2011

% tăng giảm T11 so với T10/2011

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

71.546

152.507.929

1.100.257

2.426.372.525

123,06

110,47

Đức

11.797

23.798.433

111.013

244.715.249

579,16

584,26

Hoa Kỳ

11.306

27.835.533

115.461

284.878.697

294,62

156,94

Nga

5.084

9.510.073

22.195

46.864.034

688,22

619,22

Hàn Quốc

4.369

9.380.896

29.128

61.353.022

186,68

205,29

Italia

3.385

7.143.295

74.731

159.146.207

91,89

89,91

Nhật Bản

3.161

7.737.668

44.886

114.679.348

-7,08

2,09

Indonesia

2.696

5.397.919

7.814

16.346.304

339,09

367,48

Bỉ

2.246

5.946.112

89.788

199.958.308

70,80

74,94

Anh

2.196

4.283.842

27.840

61.926.881

133,37

110,63

An Độ

2.045

4.042.953

22.431

43.396.573

-31,83

-31,77

Phillipin

1.976

3.976.197

19.961

44.017.366

-15,77

-22,76

Tây Ban Nha

1.622

3.546.605

56.042

121.148.459

-13,63

-12,49

Thụy Sỹ

1.303

2.461.745

16.552

35.470.601

*

*

Ôxtrâylia

1.284

2.873.653

11.930

26.348.511

23,11

38,94

Trung Quốc

1.071

1.619.520

20.784

46.036.588

22,82

3,07

Pháp

969

1.860.470

13.723

29.288.447

554,73

483,28

Mehico

823

1.469.296

10.455

22.161.931

-45,75

-53,05

Malaixia

647

1.319.908

20.034

46.178.890

-61,90

-64,27

Nam Phi

560

994.793

7.419

15.537.572

48,94

38,89

Ai Cập

443

920.603

1.953

4.363.646

*

*

Bồ Đào Nha

346

710.925

7.151

16.267.126

70,44

72,21

Canada

331

641.235

2.523

5.923.446

771,05

594,94

Singapore

272

578.538

10.593

21.603.472

1,411,11

1,430,52

Hy Lạp

223

509.148

2.738

6.264.993

42,95

55,34

Hà Lan

151

308.448

26.110

56.520.128

-54,24

-48,52

Đan Mạch

126

238.203

1.241

2.716.582

*

*

Ba Lan

20

46.700

7.825

16.656.693

-92,65

-90,69

Thai Lan

 

 

15.616

34.083.902

*

*

 

 

 

 



Theo Vinanet
Báo cáo phân tích thị trường