Cà phê
Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Việt Nam sản xuất gần 20% sản lượng cà phê toàn cầu. Trong niên vụ 2016/17, vụ thu hoạch dự kiến bắt đầu từ cuối tháng 10. Mưa đã trở lại trên Tây Nguyên từ cuối tháng 5, chậm hơn thông lệ từ 2 – 3 tuần, sau đợt hạn hán nặng nề nhất trong vòng 30 năm. Hiệp hội Cà phê và Cacao Việt Nam dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2016/17 sẽ giảm khoảng 20 – 25% do hạn hán. Chính phủ hướng đến mục tiêu duy trì 600.000ha trồng cà phê đến năm 2020. Việt Nam có khoảng 100 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đang hoạt động, dẫn đầu là Intimex, Simexco và Tín Nghĩa. Đức, Mỹ và Ý là những thị trường cà phê lớn nhất của nhà xuất khẩu Việt Nam trong vòng 8 tháng đầu năm 2016.
Niên vụ (tháng 10 – 9) |
2016/2017 |
2015/2016 |
2014/2015 |
2013/2014 |
Diện tích sản xuất (ha) |
650.000 |
641.200 |
653.352 |
|
Sản lượng (triệu bao) |
|
|
|
|
– Khảo sát của Reuters (16/7) |
26,5 |
28 |
27,2 |
28 |
– USDA (20/6/2016) |
27,27 |
29,3 |
27,4 |
29,83 |
— Robusta |
26,22 |
28,2 |
26,35 |
28,65 |
— Arabica |
1,05 |
1,1 |
1,05 |
1,18 |
– ICO (14/1/2016) |
27,5 |
26,5 |
27,5 |
|
Xuất khẩu (triệu bao) |
|
|
|
|
– USDA (20/6/2016) |
25,15 |
26 |
19,79 |
27,27 |
– Chính phủ (29/9/2016) |
28,95 |
21,65 |
26,71 |
|
Tiêu dùng nội địa (triệu bao) |
|
|
|
|
– USDA (7/6/2016) |
2,87 |
2,6 |
2,22 |
2,01 |
Dự trữ cuối kỳ (triệu bao) |
|
|
|
|
– USDA (20/6/2016) |
3,5 |
5,65 |
6,37 |
2,13 |
Lưu ý: Dữ liệu xuất khẩu của USDA là cà phê xanh
Niên vụ (tháng 10 – 9) |
2015/2016 |
2014/2015 |
Lượng xuất khẩu (tính đến tháng 9/2016) (tấn) |
1.736.700 |
1.293.100 |
Niên lịch |
Tháng 1-9/2016 |
Tháng 1-9/2015 |
Lượng xuất khẩu (tấn) |
1.393.800 |
998.300 |
Giá trị xuất khẩu (tỷ USD) |
2,5 |
2,03 |
Giá cà phê 5% hạt đen và hạt vỡ (FOB, USD/tấn) |
$1.410-$1.972 |
$1.608-$1.980 |
Giá cà phê Robusta là giá FOB tại cảng Sài Gòn.
Gạo
USDA dự báo xuất khẩu gạo năm 2016 của Việt Nam giảm 13,8% so với năm 2015, xuống còn 5,7 triệu tấn. Việt Nam có thể xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo qua biên giới trong năm 2016, giảm từ 1,9 triệu tấn trong năm 2015, theo một nhà phân tích Việt Nam. Việt Nam đứng thứ 3 trong các nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới sau Ấn Độ và Thái Lan, theo FAO.
Nông dân tại vựa lúa ĐBCL đã thu hoạch khoảng 1,42 triệu ha lúa hè thu, tương đương 85% diện tích gieo cấy, theo báo cáo của Bộ NNPTNT cho biết. Sản lượng lúa vụ hè thu của ĐBSCL dự doán giảm 1,4% so với năm 2015, xuống còn 9,02 triệu tấn do thời tiết bất lợi. Bộ NNPTNT cũng dự đoán ĐBSCL sẽ thu hoạch 4,8 triệu tấn lúa trong vụ 3, tăng 5% so với năm 2015, với diện tích gieo cấy đạt 867.000 tấn.
Trong năm 2015, ĐBSCL sản xuất 31,33 triệu tấn lúa, chiếm 69% tổng sản lượng lúa cả năm của Việt Nam. ĐBSCL cung cấp 90% nguồn gạo khả dụng xuất khẩu trên cả nước. Việt Nam giữ khoảng 20% sản lượng lúa cho dự trữ. Việt Nam cũng đang hướng tới mục tiêu cắt giảm thất thoát sau thu hoạch xuống dưới 8% sản lượng đến năm 2020, từ mức gần 14% hiện nay. Việt Nam cũng có mục tiêu giảm diện tích trồng lúa để đối phó với biến đối khí hậu, khiến nhiều khu vực gặp vấn đề nhiễm mặn và thiếu nước. Việt Nam có khoảng hơn 80 nhà xuất khẩu gạo, chiếm khoảng 20% thương mại gạo toàn cầu. Trong 8 tháng đầu năm 2016, những thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, Ghana và Indonesia.
Gạo |
2016 |
2015 |
2014 |
Sản lượng lúa (triệu tấn) |
44,25 |
45,21 |
44,99 |
– Vụ đông xuân |
19,43 |
20,69 |
20,85 |
– Vụ hè thu |
14,99 |
14,53 |
|
– Vụ 3 |
9,53 |
9,61 |
|
Tổng diện tích gieo trồng 3 vụ (triệu ha) |
7,83 |
7,81 |
|
Tiêu dùng (Triệu tấn) |
21,9 |
22,1 |
18,75 |
Xuất khẩu gạo thành phẩm |
|
|
|
– USDA (23/9/2016) |
5,7 |
6,62 |
6,5 |
– Chính phủ/VFA |
4,9 |
6,58 |
6,33 |
Sản lượng lúa (triệu tấn) |
1,11 |
0,85 |
0,63 |
Lưu ý: Tiêu dùng và dự trữ cuối kỳ theo báo của USDA.
Dự báo xuất khẩu của VFA chưa tính thương mại gạo mậu biên với Trung Quốc.
|
2016 |
2015 |
Xuất khẩu |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Tháng 1 – 9 |
3.768.600 |
1,69 |
4.503.900 |
1,93 |
Giá xuất khẩu gạo 5% tấm |
|
$330-$390/tấn |
|
$325-$390/tấn |
Giá xuất khẩu gạo 25% tấm |
|
$310-$370/tấn |
|
$315-$365/tấn |
Giá gạo xuất khẩu là giá FOB cảng Sài Gòn.
Cao su
Việt Nam là nước sản xuất cao su lớn thứ 3 thế giới sau Thái Lan và Indonesia, và là nhà xuất khẩu lớn thứ 4 thế giới sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Thu hoạch mủ cao su dừng trong tháng 2 – 3 để cây tái tạo lại sản lượng mủ. Hoạt động cạo mủ trở lại từ cuối tháng 4 và đạt đỉnh vào tháng 11. Hơn 500 nhà xuất khẩu chiếm 80% sản lượng, cộng với lượng cao su mua từ Thái Lan, Campuchia và Indonesia. Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia là những thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2016.
Cao su |
2016 |
2.015 |
2.014 |
Diện tích sản xuất (ha) |
982.000 |
981.000 |
978.900 |
Sản lượng mủ khô (tấn) |
|
|
|
– Chính phủ/VRA |
643.000 |
1.017.000 |
966.600 |
Nhập khẩu (tấn) |
390.300 |
326.500 |
|
Xuất khẩu (tấn) |
1.000.000 |
1.137.400 |
1.066.000 |
Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9, VRA là Hiệp hội cao su Việt Nam.
|
2016 |
2015 |
Xuất khẩu |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Tháng 1 – 9 |
858.300 |
1 |
744.600 |
1 |
Nhập khẩu |
300.000 |
460 |
283.800 |
488 |
Hạt tiêu
Việt Nam là nhà sản xuất – xuất khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới, chiếm 30% thương mại toàn cầu. Việt Nam cũng thu mua hạt tiêu đen từ Campuchia, Indonesia và Brazil để tái xuất. Hạt tiêu trắng chiếm khoảng 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Vụ thu hoạch hạt tiêu bắt đầu từ tháng 2 và đạt định vào thagns 3, kết thúc vào tháng 5. Việt Nam có mục tiêu đạt sản lượng hàng năm 140.000 tấn đến năm 2020, từ 50.000 ha diện tích trồng tiêu. Mỹ, UAE, và Ấn Độ là những thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2016.
Hạt tiêu đen |
*2016 |
2015 |
2014 |
Diện tích sản xuất (ha) |
120.000 |
97.600 |
85.600 |
Sản lượng (Tấn) |
192.900 |
126.000 |
147.000 |
Xuất khẩu (Tấn) |
140.000 |
131.500 |
155.000 |
Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 theo Bộ NNPTNT.
|
2016 |
2015 |
Xuất khẩu |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Tháng 1 – 9 |
147.800 |
1,21 |
110.700 |
1,05 |
Hạt điều
Việt Nam là nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chỉ giữ lại 7% sản lượng cho tiêu thụ nội địa và chiếm khoảng 50% thương mại hạt điều toàn cầu. Vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 6. Hầu hết sản xuất hạt điều của Việt Nam tập trung ở các tỉnh phía Nam, với năng suất trung bình đạt 1,06 tấn/ha. Khoảng 460 nhà sản xuất nội địa đang đối mặt với thách thức thiếu nguyên liệu thô và chất lượng điều thô không ổn định do sản xuất điều thô nội địa chỉ đáp ứng 1/3 công suất chế biến. Việt Nam đã nhập khẩu 867.000 tấn điều thô trong năm 2015, chủ yếu từ châu Phi và Đông Nam Á. Việt Nam có kế hoạch sản xuất 450.000 tấn điều thô trên diện tích 350.000ha đến năm 2020. Mỹ, Hà Lan và Trung Quốc là các thị trường xuất khẩu hạt điều chính của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2016.
Hạt điều |
2016 |
2015 |
2014 |
Diện tích sản xuất (ha) |
289.600 |
292.000 |
295.100 |
Sản lượng (Tấn) |
303.500 |
345.000 |
345.100 |
Xuất khẩu (tấn) |
330.000-350.000 |
328.200 |
302.500 |
Lưu ý: sản xuất – xuất khẩu năm 2016 theo mục tiêu của Hiệp hội Điều Việt Nam.
Thu hoạch đến tháng 9/2016 đạt 301.000 tấn (GSO).
|
2016 |
2015 |
Xuất khẩu |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Lượng (tấn) |
Giá trị (tỷ USD) |
Tháng 1 – 9 |
258.500 |
2,04 |
243.900 |
1,77 |
Chè
Chè đen chiếm gần 80% xuất khẩu chè của Việt Nam. Pakistan, Đài Loan và Nga là các thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2016. Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới, đang cố gắng duy trì khoảng 140.000ha chè đến năm 2020.
Chè |
2016 |
2015 |
2014 |
Diện tích sản xuất (ha) |
133.300 |
134.700 |
132.100 |
Sản lượng điều thô (tấn) |
853.000 |
1000000 |
981.900 |
Xuất khẩu |
124.600 |
132.500 |
|
Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (GSO).
|
2016 |
2015 |
Xuất khẩu |
Lượng (tấn) |
Giá trị (triệu USD) |
Lượng (tấn) |
Giá trị (triệu USD) |
Tháng 1 – 9 |
96.400 |
155 |
88.500 |
151 |
Theo Reuters