Trong số 8 chủng loại phân bón chính thì có tới 7 loại tăng. Cụ thể, DAP đạt mức bình quân 511 USD/tấn; MAP 536 USD/tấn; Kali 385 USD/tấn; Ure 408 USD/tấn; phân hỗn hợp 10-34-0 đạt 470 USD/tấn; Anhydrou đạt 586 USD/tấn và UAN28 đạt 271 USD/tấn.
So với cùng thời điểm này năm ngoái giá các loại phân bón tăng, theo đó MAP tăng 9%; DAP và Kali đều tăng trên 12%; Phân hỗn hợp 10-34-0 tăng 13% và Ure tăng 15%; UAN29 tăng 19%, anhydrous tăng 21% và UAN32 tăng 22%.
Diễn biến giá phân bón bán lẻ tuần đến 8/2/2019
ĐVT: USD/Tấn
Nguồn: dtfn
Theo tin từ Dow Jones, tuần trước Công ty phân bón Nutrien Ltd. đồng ý mua Actagro LLC – công ty sản xuất các sản phẩm chăm sóc cây trồng. Nutrien sẽ trả 340 triệu USD cho Actagro, trong đó bao gồm khoảng 20 triệu USD vốn lưu đồng. Thỏa thuận này dự kiến sẽ hoàn tất trong nửa đầu năm 2019.
Cty Nutrien được thành lập từ tháng 1/2018, với việc sáp nhập của PotashCorp và Agrium. Hy vọng thỏa thuận này sẽ tăng lợi nhuận trong năm đầu tiên.
Các sản phẩm của Actagro được sản xuất tại hai cơ sở ở Califonia và Arkansa và được phân phối trên toàn cầu, bao gồm cả doanh nghiệp bán lẻ của Nutrien.
Thị trường Trung Quốc, giá ure xuất xưởng/bán buôn không đổi tại hầu hết các khu vực sản xuất, ngoại trừ giảm nhẹ tại Hà Nam và tăng nhẹ tại An Huy.
Giá Ure xuất xưởng/bán buôn tại Trung Quốc
ĐVT: NDT/tấn
Chủng loại
|
Địa phương
|
Hình thức
|
11/2
|
2/2
|
31/1
|
30/1
|
Ure hạt trong Trung Quốc
|
Hà Bắc
|
Xuất xưởng
|
18800-1900
|
1880-1900
|
1880-1900
|
1880-1900
|
|
Bán buôn
|
1940-2000
|
1940-200
|
1940-200
|
1940-200
|
Hà Nam
|
Xuất xưởng
|
1860-1880
|
1860-1880
|
1860-1880
|
1860-1880
|
|
Bán buôn
|
2000
|
2000
|
2000
|
2000
|
Sơn Đông
|
Xuất xưởng
|
1900
|
1900
|
1900
|
1900
|
|
Bán buôn
|
1960
|
1960
|
1960
|
1960
|
Ure hạt đục Trung Quốc
|
Hà Bắc
|
Xuất xưởng
|
|
|
|
|
Hà Nam
|
Xuất xưởng
|
1880
|
1880
|
1880
|
1880
|
Sơn Đông
|
Xuất xưởng
|
|
|
|
|
Sơn Tây
|
Xuất xưởng
|
1800
|
1800
|
1800
|
1800
|
Giang Tô
|
Xuất xưởng
|
1990
|
1990
|
1990
|
1990
|
Nguồn: Fert
Ngày 11/2/2019 tại Trung Quốc, gia DAP bán buôn ở mức 2683 NDT/tấn; MOP đạt 2420 NDT/tấn.
Tại thị trường nội địa giá phân bón tuần qua nhìn chung ổn định bởi đúng vào dịp nghỉ Tết Nguyên Đán.
Các doanh nghiệp và đại lý đã khai xuân từ Mùng 4 Tết, theo đó giá chào DAP xanh Hồng Hà 64% ở mức 12.600 đồng/kg, DAP Đình Vũ xanh 10.300 đồng/kg tại Sài Gòn. Còn tại Tây Nam Bộ, dự kiến một số khu vực như Cần Thơ, Kiên Giang sẽ xuống giống vào cuối tháng 2 nên nhu cầu phân bón tăng nhẹ.
Trong tuần, hàng tàu phân bón cập cảng Quy Nhơn trong tháng 1-2/2019, cập nhật ngày 11/2/2019 dự kiến trong tháng 2 – 12/2/2019, có 5.000 tấn Kali Nga (Apromaco) và 2.650 tấn Ure Cà Mau (Đạm Cà Mau) cập cảng Quy Nhơn. Trong tháng 1/2019 dự kiến có 88.195 tấn phân bón các loại cập cảng Quy Nhơn. Ngoài ra, còn có 2.400 tấn Ure (Phú Mỹ) dự kiến đi Đà Nẵng.
Diễn biến giá phân bón tại một số khu vực trong tuần
ĐVT: Đồng/kg
Chủng loại
|
12/2/2019
|
1/2/2019
|
Chợ Trần Xuân Soạn
|
|
|
Ure
|
|
|
Ure Phú Mỹ
|
7600-7700
|
7600-7700
|
Ure cà Mau
|
7400-7500 (giá lệnh nhà máy 7400)
|
7500-7600 (giá lệnh nhà máy 7400)
|
Kali Phú Mỹ (miếng)
|
7900-8000
|
7900-8000
|
Kali Israel (miếng)
|
8050-8100(Vinacam)
|
8050-8100(Vinacam)
|
Kali Belarus miếng
|
8050-8100
|
8050-8100
|
DAP xanh hồng hà 64%
|
12600
|
12650-12700
|
DAP xanh Tường Phong 60%
|
11900
|
11900
|
DAP xanh Tường Phong 64%
|
12400
|
12400
|
NPK 5 sao 16-16-8+13S
|
8400-8500
|
8400-8500
|
NPK Việt Nhật 16-16-8+13S
|
8910-9060
|
8910-9060
|
SA Nhật – K.Cương
|
3800-3900-4100
|
3800-3900-4100
|
SA Phú Mỹ (Nhật)
|
3500-4000
|
3500-4000
|
SA Trung Quốc bột mịn
|
3200 (màu trắng)
|
3200 (màu trắng)
|
Cần Thơ
|
12/2/2019
|
30/1/2019
|
Ure Cà Mau
|
7400-7500 (tại kho cấp 1); 7550-7700 (giao thẳng kho cấp 2)
|
7450-7500 (tại kho cấp 1); 7600-7700 (giao thẳng kho cấp 2)
|
Ure Phú Mỹ
|
8000-8100 (8000 giao tại kho cấp1, 8100 giao kho cấp 2)
|
8000-8100 (8000 giao tại kho cấp 1; 8100 giao tại kho cấp 2)
|
DAP xanh hồng hà
|
12700-12750 (giao tới kho cấp 2)
|
12700-12800 (giao tới kho cấp 2)
|
DAP xanh Tường Phong 64%
|
12500-12600
|
12500-12600
|
Kali Phú Mỹ miếng
|
8000-8100
|
8000-8100
|
Kali Israel miếng
|
8400-8500
|
8400-8500
|
Kali Belarus miếng
|
8250 -8300
|
8250 -8300
|
NPK Phú Mỹ (Nga 16-16-8 + 13S + TE)
|
8700-8900
|
8700-8900
|
NPK Việt Nhật (16-16-8 + 13S)
|
9000
|
9000
|
Nguồn: Agromonitor
Theo nguồn tin Hải quan online, thời gian qua Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh về việc một số doanh nghiệp gian lận trong việc khai báo hang hóa để lẩn tránh thuế tự vệ đối với mặt hàng phân bón nhập khẩu.
Để ngăn ngừa việc doanh nghiệp lợi dụng chính sách để lẩn tránh thuế tự vệ, Tổng cục Hải quan đã có công văn 5209/TCHQ-TXNK chỉ đạo các cục hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu yêu cầu phân tích, phân loại hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với trường hợp các mặt hàng nhập khẩu có mã số khai báo thuộc một trong các mã số được nêu tại Quyết định số 686/QĐ-BTC.
Cùng với đó kiểm tra các mặt hàng phân bón nhập khẩu từ các quốc gia không thuộc danh sách các quốc gia được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ, nhưng khai báo thuộc diện được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ theo lưu ý tại Mục 2, Thông báo kèm theo Quyết định số 686/QĐ-BTC. “Các sản phẩm phân bón có một trong các thành phần có hàm lượng như sau sẽ được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ chính thứ Nito (N)<7%, Lân (P2O5)<30% và Kali (K2O)>3%.
Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, việc kiểm tra thực tế và thực hiện phân tích phân loại mặt hàng phân bón NPK nhập khẩu là để ngăn ngừa việc doanh nghiệp lợi dụng lẩn tránh tự vệ. Vì vậy, doanh nghiệp căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện các thủ tục theo quy định.