Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường TĂCN thế giới ngày 4/4/2019: Ngô tăng phiên thứ 2 liên tiếp
04 | 04 | 2019
Thị trường thức ăn chăn nuôi (TĂCN) thế giới trong ngày biến động trái chiều, trong đó đậu tương tăng 0,1% và ngô tăng 0,3% song lúa mì không thay đổi.

Giá ngô tại Chicago ngày 4/4/2019 tăng phiên thứ 2 liên tiếp, được hậu thuẫn bởi lũ lụt đe dọa tiến độ trồng trọt tại một số khu vực Trung Tây Mỹ.

Giá đậu tương tăng 3 phiên liên tiếp trong 4 phiên, được củng cố bởi lạc quan về các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc, trong khi giá lúa mì thay đổi  nhẹ sau khi tăng 3 phiên liên tiếp.

Giá ngô kỳ hạn trên sàn Chicago  tăng 0,3% lên 3,63-3/4 USD/bushel, giá đậu tương tăng 0,1% lên 8,99-3/4 USD/bushel và giá lúa mì không thay đổi ở mức 4,71 USD/bushel.

Lo ngại về tiến độ trồng trọt tại khu vực trung tây Mỹ đang hậu thuẫn giá ngô, song nguồn cung nội địa lớn đã kiềm chế đà tăng.

Thị trường đậu tương được hậu thuẫn bởi kỳ vọng kết quả tích cực từ các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc.

Các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc  đạt được bước tiến mới trong tuần trước tại Bắc Kinh và hai bên nhằm giải quyết sự khác biệt trong các cuộc đàm phán có thể kéo dài 3 ngày trong tuần này, cố vấn kinh tế Nhà Trắng Larry Kudlow cho biết.

Công ty phân tích tư nhân IEG Vantage, trước đây được gọi là Informa Economics IEG, dự kiến vụ thu hoạch lúa mì vụ đông của Mỹ trong năm marketing 2019/20 đạt 1,276 tỉ bushel.

Công ty này nâng dự báo sản lượng vụ thu hoạch ngô Brazil năm 2018/19 lên 94,5 triệu tấn, tăng 500.000  tấn so với dự báo trước và ước tính sản lượng đậu tương Brazil sẽ đạt 114,5 triệu tấn.

Chứng khoán châu Á ở mức cao đỉnh điểm 8 tháng trong ngày thứ năm (4/4/2019) , do các nhà đầu tư chờ đợi tiến triển các cuộc đàm phán giữa Mỹ và Trung Quốc, dường như gần ký kết 1 thỏa thuận, khi  lợi suất trái phiếu toàn cầu tăng cao và đồng JPY suy yếu.

Giá một số mặt hàng ngày 4/4/2019: 

Mặt hàng

ĐVT

Giá mới nhất

Thay đổi

% thay đổi

Lúa mì CBOT

UScent/bushel

471

 

 

Ngô CBOT

UScent/bushel

363,75

1

+0,28

Đậu tương CBOT

UScent/bushel

899,75

1

+0,11

Gạo CBOT

USD/100 cwt

10,66

-0,02

-0,14

Dầu thô WTI

USD/thùng

62,35

-0,11

-0,18

Nguồn: VITIC/Reuters



Báo cáo phân tích thị trường