Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Sữa và sản phẩm sữa nhập khẩu từ Newzealand và Mỹ chiếm 56,7%
12 | 03 | 2020
Việt Nam nhập khẩu sữa chủ yếu từ Newzealand và Mỹ, riêng 2 thị trường này đã chiếm 56,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sữa của cả nước.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2020 kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 82,6 triệu USD, giảm 17,3% so với tháng 12/2019 nhưng tăng 26,5% so với tháng 1/2019.

Trong đó, nhập nhiều nhất từ Newzealand với 31,51 triệu USD, chiếm 38,2% tổng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của cả nước, tăng 17,6% so với tháng 12/2019 và tăng mạnh 107,3% so với tháng 1/2019.

Nhập khẩu từ thị trường Mỹ 15,33 triệu USD, chiếm 18,6%, tăng 8,1% so với tháng 12/2019 và tăng mạnh 286,6% so với tháng 1/2019.

Ngoài ra, nhập khẩu sữ và sản phẩm sữa từ Thái Lan đạt 4,54 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng 12/2019 và giảm 7% so với tháng 1/2019; nhâp khẩu từ Australia đạt 3,85 triệu USD, giảm 19,8% so với tháng 12/2019 và giảm 12% so với tháng 1/2019.

Các thị trường có mức tăng mạnh về kim ngạch nhập khẩu so với tháng 1/2019, ngoài thì trường Mỹ và NewZealand nói trên, còn có Ireland tăng 202,7%, đạt 3,78 triệu USD; Nhật Bản tăng 44,2%, đạt 3,66 triệu USD.

Ngược lại, các thị trường kim ngạch giảm mạnh so cùng kỳ năm 2019 gồm có: Bỉ giảm 93,1%, đạt 0,41 triệu USD; Pháp giảm 52,3%, đạt 162 triệu USD.

Nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa tháng 1/2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/2/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2020

So tháng 12/2019(%)

So tháng 1/2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

82.597.054

-17,27

26,46

100

New Zealand

31.509.911

17,57

107,32

38,15

Mỹ

15.329.081

8,09

286,57

18,56

Thái Lan

4.541.800

-2,83

-6,98

5,5

Australia

3.854.145

-19,84

-12,03

4,67

Ireland

3.783.842

-56,65

202,72

4,58

Nhật Bản

3.657.381

22,54

44,21

4,43

Đức

3.265.715

-22,95

-21,49

3,95

Malaysia

3.121.263

-65,04

7,21

3,78

Hà Lan

2.464.148

72,11

-4,24

2,98

Singapore

1.706.161

-42,2

-80,02

2,07

Pháp

1.618.845

-46,63

-52,25

1,96

Hàn Quốc

1.539.492

31,15

-1,51

1,86

Thụy Sỹ

1.226.660

36,42

 

1,49

Tây Ban Nha

1.182.736

-36,32

-38,98

1,43

Ba Lan

406.921

-91,91

-53,26

0,49

Đan Mạch

25.861

-85,75

 

0,03

Bỉ

21.231

-95

-93,1

0,03

 Nguồn: VITIC



Báo cáo phân tích thị trường