Dự báo, đến năm 2010, tổng nhu cầu tiêu thụ nhân điều ăn liền trong nước ước đạt 4.000-5.000 tấn, trong khi nhu cầu tiêu thụ nhân điều toàn cầu ước khoảng 409.000 tấn. Cũng theo Bộ NN & PTNT, tốc độ tăng về sản lượng buôn bán nhân điều sẽ đạt bình quân 5,7%/năm, giá nhân điều xuất khẩu dự kiến đạt mức 4.621 USD/T.
Phân tích lợi thế cạnh tranh của hạt điều nước ta so với các nước cũng cho thấy, Việt Nam hội đủ 5 điều kiện cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh về các sản phẩm điều xuất khẩu. Cụ thể, năng suất bình quân trồng điều ở Việt Nam đã cao hơn 2 lần so với mức bình quân của thế giới, cao hơn cả Brazil và Ấn Độ; giá thành một tấn hạt điều Việt Nam là 247 USD/T, trong khi của Ấn Độ là 544 USD/T và Brazil là 288 USD/T; trong năm 2005, xuất khẩu nhân điều đã chiếm 54% sản lượng toàn thế giới; nhiều doanh nghiệp chế biến điều của nước ta có công suất thiết kế 10.000 tấn hạt/năm và nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã tạo được uy tín với khách hàng ở các thị trường tiêu thụ lớn. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia nông nghiệp trong lĩnh vực điều, thuộc Đề án KC 06-04 NN, khi phân tích, hệ số cạnh tranh nội sinh DRC của nhân điều xuất khẩu Việt Nam cho giá trị là 0,379. Đây là chỉ số được đánh giá là có mức cạnh tranh cao, bởi hệ số này ở các nước trên thế giới chỉ là 0,2 (số liệu năm 2000).
Với nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ hạt điều đầy tiềm năng nêu trên, Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn đã đề ra phương án điều chỉnh quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển ngành điều Việt Nam theo hướng ưu tiên phát triển ở các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng thấp ở 3 tỉnh Đăk Nông, Đăk Lăk và Gia Lai. Mục tiêu đến năm 2020, tổng diện tích điều thu hoạch phải đạt 333.000 ha, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ha, tổng sản lượng hạt điiều đạt 666.000 tấn (tăng 166.000 tấn so với năm 2010), tổng sản lượng nhân hạt điều đã qua chế biến là 195.000 tấn (trong đó xuất khẩu đạt 175.000 tấn)... Từ đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ điều đến năm 2020 lên 820-850 triệu USD/năm.
Hạt điều Việt Nam chủ yếu xuất khẩu vào thị trường Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc.., lượng điều xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2007 đạt 96 nghìn tấn, với kim ngạch 399 triệu USD, tăng 22,34% về lượng và tăng 27,28% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Mục tiêu của ngành điều trong nước là xây dựng và phát triển bền vững, có vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam, đồng thời duy trì ngôi vị xuất khẩu xứng đáng trên thị trường điều thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2007
Tên nước | Tháng 7 | 7 tháng |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) |
Anh | 1.196 | 5.409.387 | 4.541 | 20.385.390 |
Ả rập Xê út | | | 117 | 452.830 |
Bỉ | | | 127 | 566.990 |
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất | 74 | 365.693 | 525 | 2.116.572 |
Canada | 546 | 2.342.990 | 2.902 | 11.982.973 |
Đài Loan | 126 | 612.008 | 506 | 2.274.030 |
CHLB Đức | 302 | 1.261.937 | 1.264 | 5.524.068 |
Hà Lan | 2.521 | 10.636.845 | 11.592 | 48.525.700 |
Hồng Kông | 59 | 295.581 | 286 | 1.372.740 |
Hy Lạp | 16 | 75.993 | 174 | 839.385 |
Italia | 48 | 213.850 | 508 | 1.318.480 |
Látvia | 79 | 349.020 | 302 | 1.184.540 |
Lítva | 16 | 60.550 | 159 | 608.300 |
Malaysia | 32 | 154.000 | 232 | 965.870 |
Mỹ | 5.501 | 23.456.263 | 26.144 | 111.513.863 |
Nauy | 79 | 392.701 | 477 | 2.200.451 |
CH Nam Phi | 64 | 231.400 | 286 | 1.134.684 |
Niu Zi Lân | 114 | 480.875 | 743 | 3.018.150 |
Liên Bang Nga | 587 | 2.522.935 | 2.739 | 11.385.768 |
Nhật Bản | 79 | 339.149 | 348 | 1.487.492 |
Ôxtrâylia | 1.236 | 5.161.964 | 6.104 | 25.779.950 |
Phần Lan | 32 | 144.200 | 79 | 242.620 |
Pháp | 32 | 126.700 | 168 | 664.640 |
Philippine | 117 | 293.016 | 281 | 605.749 |
Singapore | | | 66 | 261.830 |
CH Síp | 46 | 253.508 | 110 | 507.590 |
Tây Ban Nha | 210 | 1.004.489 | 925 | 4.352.250 |
Thái Lan | 156 | 667.672 | 1.037 | 4.322.587 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 16 | 75.249 | 67 | 225.203 |
Thụy Điển | | | 73 | 325.480 |
Trung Quốc | 2.154 | 7.743.562 | 13.793 | 50.258.080 |
Ucraina | 32 | 110.019 | 434 | 1.227.485 |
Tổng | | | 79.127 | 326.305.865 |