Trong tháng 10/07, xuất khẩu chè cả nước đạt 10.817 tấn với trị giá 14,29 triệu USD, tăng 6,46% về lượng và tăng 5,6% về trị giá so với tháng 9/07; tăng 6% về lượng và tăng 29,9% về trị giá so với tháng 10/2006. Như vậy, tổng lượng chè xuất khẩu 10 tháng năm 2007 đạt 91.630 tấn với trị giá 101,16 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 12,21% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Với tình hình như hiện nay, dự báo cả năm 2007 xuất khẩu chè của nước ta ước đạt 112 nghìn tấn với trị giá 130 triệu USD, tăng 6,03% về lượng và tăng 17,72% về trị giá so với năm 2006; tăng 101,82% vê lượng và tăng 108,33% về trị giá so với kế hoạch cả năm.
Tháng 10/07, xuất khẩu chè đen tăng 10,46% về lượng và tăng 7,41% về trị giá so với tháng trước, đạt 5.771 tấn với trị giá 6,88 triệu USD. Trong khi đó, xuất khẩu chè xanh đạt 3.967 tấn với trị giá 5,77 triệu USD, giảm 3,02% về lượng và giảm 6,78% về trị giá.
Ngược lại, xuất khẩu chè vàng và chè lên men giảm mạnh, giảm lần lượt 62%; 61,8% về lượng và 76,55%; 22,2% về trị giá so với tháng 9/07.
Trong tháng 10/07, thị trường xuất khẩu chè lớn nhất vẫn là Pakistan, Đài Loan, Nga và Trung Quốc. Lượng chè xuất khẩu sang 4 thị trường này chiếm 57,64% tổng lượng chè xuất khẩu. Trong đó, lượng chè xuất sang Đài Loan và Nga tháng 10/07 tăng còn xuất sang Pakistan và Trung Quốc giảm.
Đáng chú ý trong tháng 10 này là xuất khẩu chè sang thị trường Iran tăng mạnh, đạt 304 tấn với trị giá 414 nghìn USD, tăng 502,38% về lượng và tăng 377,73% về trị giá so với tháng 9/07; tăng 136,78% về lượng và tăng 142,89% về trị giá so với tháng 10/06.
Tính đến hết tháng 10/07, xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc có mức tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2006, tăng 129,25% về lượng và tăng 139,64% về trị giá. Ngược lại, xuất sang Pakistan giảm 6,76% về lượng và giảm 1,56% về trị giá.
Thị trường xuất khẩu chè tháng 10 và 10 tháng năm 2007
Thị trường | Tháng 10/07 | | So với T9/07 | | 10T/07 | | So 10T/06 | |
| Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) |
Pakistan | 2.492 | 3.756 | -7,61 | -9,17 | 17.666 | 22.618 | -6,76 | -1,56 |
Đài Loan | 1.266 | 1.531 | 12,02 | 25,65 | 15.146 | 14.785 | 1,87 | -9,08 |
Nga | 1.246 | 1.357 | 22,10 | 27,46 | 9.309 | 9.706 | 12,78 | 20,49 |
Trung Quốc | 1.231 | 1.440 | -35,18 | 29,39 | 14.133 | 14.167 | 129,25 | 139,64 |
Afgakistan | 396 | 597 | -27,71 | -31,10 | 2.628 | 4.035 | 26,79 | 53,83 |
Ba Lan | 345 | 395 | 16,43 | 14,41 | 2.741 | 2.682 | 42,55 | 62,56 |
Mỹ | 232 | 173 | 76,87 | 44,40 | 2.973 | 1.976 | 105,10 | 80,81 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 193 | 280 | 15,16 | 1,98 | 1.352 | 2.084 | 24,32 | 43,54 |