Thống kê và dự báo về SL & XK cao su Việt Nam
24 | 03 | 2009
* Số liệu thực tế
** Thống kê và dự báo chính thức
*** Ước tính của các thương gia
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Reuters, các Bộ, các thương gia.
Khối lượng xuất khẩu và sản lượng tính theo tấn, diện tích tính theo hécta
| **2009 | *2008 |
Diện tích trồng | n/a | 618.600 |
Sản lượng mủ khô | 450.000-550.000 | 662.500 |
Nhập để tái xuất | | |
Mục tiêu XK | 700.000 | 645.000 |
Tiêu thụ nội địa | | 90.000 |
| **T1-T2 | *T1-T2 |
Khối lượng XK | 79.000 | 88.200 |
Trị giá XK | 101 triệu USD | 204 triệu USD |
Ghi chú:
VN tạm dừng thu hoạch mủ cao su từ tháng 2, và chỉ khôi phục vào tháng 4, khi cây cao su khôi phục trở lại sau mùa đông.
100 nhà xuất khẩu cao su hàng đầu của VN góp hơn 80% tổng XK mủ của cả nước, và cũng tái XK cao su nhập từ Thái Lan, Campuchia và Indonexia. Nhà xuất khẩu hàng đầu là Geruco, sản xuất 316.300 tấn và chiếm 48% tổng XK của cả nước.
Khoảng 65% tổng xuất khẩu sang Trung Quốc, khách hàng lớn nhất thế giới. Các thị trường khác là Singapore, Hàn Quốc, nga, Đài Loan, Mỹ, Nhật Bản và các nước EU.
Bộ Nông nghiệp thống kê: tổng diện tích cao su cho thu hoạch là 374.000 ha.
Mục tiêu tăng sản lượng cao su lên 700.000 tấn trên 550.000 hécta vào năm 2010, bao gồm cả diện tích trồng ở Lào và Campuchia.
VN là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 thế giới sau Thái Lan, Indonexia và Malaysia.
Nguồn: vinanet