Sắt thép các loại là mặt hàng đứng thứ 12/29 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 4,9 triệu USD, tăng 1.547,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu sang Đài Loan quý I/2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: than đá đạt 3,5 triệu USD, tăng 755,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là chất dẻo nguyên liệu đạt 809,9 nghìn USD, tăng 384% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; gạo đạt 40,6 triệu USD, tăng 205,4% so với cùng kỳ; sau cùng là dây điện và dây cáp điện đạt 1 triệu USD, tăng 143,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Một số mặt hàng xuất khẩu sang Đài Loan quý I/2010 có tốc độ suy giảm: sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1,9 triệu USD, giảm 68,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 1,6 triệu USD, giảm 60,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; hàng dệt may đạt 37 triệu USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,3 triệu USD, giảm 26,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.
Gạo là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010, đạt 40,6 triệu USD, tăng 205,4% so với cùng kỳ, chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch; thứ hai, hàng dệt may đạt 37 triệu USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch; thứ ba, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 19 triệu USD, tăng 52,8% so với cùng kỳ, chiếm 6.8% trong tổng kim ngạch; hàng thuỷ sản đạt 17 triệu USD, tăng 39,9% so với cùng kỳ, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 15,7 triệu USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan quý I/2010
| Kim ngạch XK quý I/2009 (USD) | Kim ngạch XK quý I/2010 (USD) | % kim ngạch XK so với cùng kỳ |
Tổng | 227.212.666 | 277.735.127 | + 22,2 |
Gạo | 13.292.495 | 40.597.000 | + 205,4 |
Hàng dệt, may | 66.921.126 | 37.054.033 | - 44,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 12.439.107 | 19.002.071 | + 52,8 |
Hàng thuỷ sản | 12.427.796 | 17.383.430 | + 39,9 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 13.024.245 | 15.679.780 | + 20,4 |
Cao su | 5.097.971 | 11.927.818 | 134 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 6.796.732 | 10.310.754 | + 51,7 |
Giày dép các loại | 8.426.810 | 9.995.714 | + 18,6 |
Sản phẩm gốm, sứ | 5.285.515 | 7.686.414 | + 45,4 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.479.593 | 7.657.875 | 120 |
Sản phẩm hoá chất | 4.553.446 | 6.359.069 | + 39,7 |
Sắt thép các loại | 295.771 | 4.872.842 | + 1.547,5 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.764.130 | 3.985.111 | + 44,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.560.295 | 3.914.678 | + 52,9 |
Chè | 3.676.433 | 3.649.424 | - 0,7 |
Than đá | 406.26 | 3.474.527 | + 755,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 3.005.270 | 3.405.202 | + 13,3 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.711.931 | 3.355.322 | 96 |
Hàng rau quả | 3.691.849 | 3.214.658 | -13 |
Sản phẩm từ cao su | 1.556.645 | 2.523.616 | + 62,1 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 5.886.428 | 1.874.462 | - 68,2 |
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù | 4.077.985 | 1.599.316 | - 60,8 |
Hạt điều | 587.945 | 1.112.685 | + 89,2 |
Hoá chất | 675.639 | 1.042.665 | + 54,3 |
Chất dẻo nguyên liệu | 167.303 | 809.874 | 384 |
Quặng và khoáng sản khác | | 26.23 | |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1.556.817 | 1.861.190 | + 19,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.131.109 | 2.293.635 | - 26,7 |
Dây điện và dây cáp điện | 441.41 | 1.073.088 | + 143,1 |