Theo báo cáo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 5 cả nước xuất khẩu 13.280 tấn hạt điều, thu về 105,12 triệu USD (tăng 17,3% về lượng và tăng 18,18% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng hạt điều xuất khẩu 5 tháng đầu năm lên 53.609 tấn, trị giá 399,09 triệu USD (giảm 12,9% về lượng nhưng tăng 22,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 26,8% kế hoạch năm 2011).
Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan luôn là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt điều của Việt Nam. Xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ tháng 5 tiếp tục tăng 12,99% so với tháng trước đó, đạt 31,12 triệu USD; đưa kim ngạch cả 5 tháng lên 124,83 triệu USD, chiếm 31,28% trong tổng kim ngạch, tăng 21,23% so với cuùng kỳ.
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc tháng 5 tăng 73,3% so với T4/2011, đạt 25,95 triệu USD; tổng cộng 5 tháng đạt 88,31 triệu USD, chiếm 22,13% tổng kim ngạch, tăng 97,84% so cùng kỳ.
Tháng 5 xuất khẩu sang Hà Lan tiếp tục tăng 5,36% so với tháng 4, đạt 13,16 triệu USD; đưa kim ngạch cả 5 tháng lên 55,32 triệu USD, chiếm 13,86% tổng kim ngạch, tăng 12,93% so cùng kỳ.
Tháng 5 các thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh trên 70% về kim ngạch so với tháng 4 là: Philippines (+99,66%); Trung Quốc (+73,3%) và Canada (+71,79%). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha giảm mạnh nhất 83,88% so với tháng 4; sau đó là U.A.E (-43,4%); Nhật Bản (-36,7%); Anh (-35,14%).
Tính chung cả 5 tháng đầu năm, trong số 23 thị trường xuất khẩu hạt điều, có một nửa số thị trường tăng trưởng dương và một nửa số thị trường tăng trưởng âm về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu sang Singapore mặc dù không lớn, chỉ đạt 2,83 triệu USD, nhưng tăng cực mạnh tới 332,7% so cùng kỳ; tiếp sau đó là Trung Quốc tăng 97,84%, đạt 88,31 triệu USD; Đài Loan tăng 92,3%, đạt 4,97 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở thị trường Pakistan và Tây Ban Nhavới mức giảm tương ứng 61,97% và 40,5%.
Thị trường xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5/2011
|
5T/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T5/2010
|
% tăng giảm KN 5T/2011 so với 5T/2010
|
Tổng cộng
|
105.121.171
|
399.092.624
|
+18,18
|
+21,91
|
+22,77
|
Hoa Kỳ
|
31.119.827
|
124.832.208
|
+12,99
|
-2,57
|
+21,23
|
Trung quốc
|
25.945.377
|
88.307.637
|
+73,31
|
+134,78
|
+97,84
|
Hà Lan
|
13.158.351
|
55.316.749
|
+5,36
|
-6,89
|
+12,93
|
Australia
|
6.468.710
|
27.502.087
|
-18,86
|
+22,36
|
+12,90
|
Nga
|
3.921.104
|
15.118.790
|
+7,15
|
+12,41
|
+6,77
|
Anh
|
2.258.409
|
10.054.060
|
-35,14
|
-38,79
|
-17,65
|
Canada
|
2.180.492
|
8.206.546
|
+71,79
|
+0,87
|
-27,06
|
Đức
|
1.823.460
|
7.116.273
|
-24,58
|
+25,80
|
+9,52
|
Thái Lan
|
2.065.037
|
6.187.521
|
+15,20
|
+2,34
|
-25,87
|
Đài Loan
|
2.104.885
|
4.971.823
|
+27,40
|
+89,31
|
+92,30
|
Italia
|
1.017.054
|
3.215.466
|
+23,09
|
+152,99
|
+27,70
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
534.005
|
2.987.529
|
-43,39
|
+203,45
|
-6,14
|
Singapore
|
287.898
|
2.828.500
|
-32,32
|
+25,87
|
+332,65
|
Nhật Bản
|
626.450
|
2.424.566
|
-36,70
|
+9,87
|
+37,50
|
Hồng Kông
|
343.655
|
2.152.707
|
-16,50
|
-28,88
|
-16,84
|
Tây Ban Nha
|
134.050
|
1.815.568
|
-83,88
|
-76,23
|
-40,51
|
Malaysia
|
331.248
|
1.474.120
|
-21,53
|
+20,85
|
+20,32
|
Nauy
|
0
|
1.108.488
|
*
|
*
|
-27,18
|
Philippines
|
449.694
|
1.008.729
|
+99,66
|
+151,58
|
-28,64
|
Ucraina
|
406.000
|
994.527
|
*
|
+582,35
|
-0,14
|
Bỉ
|
0
|
751.450
|
*
|
|
|
Hy Lạp
|
0
|
508.055
|
*
|
*
|
-27,71
|
Pakistan
|
224.236
|
339.386
|
*
|
+154,93
|
-61,97
|
Theo Vinanet