Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm bảy tháng đầu năm 2011
19 | 08 | 2011
Theo số liệu thống kê TCHQ, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm của cả nước tính đến hết tháng 7/2011 đạt trên 2 tỷ USD, tăng 14,64% so với cùng kỳ năm 2010, tính riêng tháng 7 Việt Nam đã thu về trên 314 triệu USD từ gỗ và sản phẩm gỗ, giảm 1,44% so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 1,72% so với tháng 7/2010.

Về thị trường xuất khẩu, 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang 39 thị trường, số thị trường tăng trưởng trong thời gian này chỉ chiếm 15,6%.

 

Hoa Kỳ - thị trường chính xuất khẩu gỗ và sản phẩm của Việt Nam, tuy nhiên kim ngạch xuất sang thị trường này lại giảm. Tháng 7/2011, Việt Nam đã xuất khẩu 117,8 triệu USD hàng gỗ và sản phẩm sang Hoa Kỳ, giảm 3,73% so với tháng liền kề trước đó, giảm 11,87% so với tháng 7/2010. Tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 744,8 triệu USD mặt hàng này sang Hoa Kỳ, chiếm 35,4%, giảm 1,19% so với 7 tháng năm 2010.

 

Phó chủ tịch Vietforest cho biết, năm 2011 này tại thị trường Mỹ, người tiêu dùng cũng đã có sự thay đổi về thị hiếu. Trước đây nhu cầu thường tập trung chủ yếu vào đồ gỗ ngoài trời thì nay lại hướng vào đồ gỗ nội thất. Thêm nữa, thay vì chuộng các đồ gỗ cao cấp họ có xu hướng chuyển sang các mặt hàng có mức giá “bình dân” hơn. Trong khi những sản phẩm đó lại rất phù hợp với điều kiện sản xuất của Việt Nam. 

 

Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc với kim ngạch đạt từ đầu năm đến hết tháng 7 là 344,2 triệu USD, tăng 63,02% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 7, Trung Quốc đã nhập khẩu 55,4 triệu USD gỗ và sản phẩm từ Việt Nam, giảm 11,9% so với tháng 6, nhưng tăng 12,73% so với tháng 7/2010.

 

Theo đánh giá của Vietforest, năm 2011 nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm gỗ của Việt Nam là rất lớn. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này có thể đạt tới 4,1- 4,2 tỷ USD, tăng khoảng 30% so với năm 2010. 

 

Tại thị trường nội địa, ngành gỗ Việt Nam đang bị lấn át bởi hàng ngoại nhập. Hiện ngành gỗ vẫn chưa khai thác được xứng tầm tiềm năng của thị trường nội địa. Tuy nhiên, từ khi Việt Nam thực hiện cam kết WTO sản phẩm gỗ của các nước nhập vào Việt Nam tăng lên đã tác động tới nhận thức phải quan tâm đến thị trường nội địa của các DN trong nước. Và để làm được điều này các DN rất cần có những chính sách khuyến khích của Nhà nước về thuế, phát triển nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật…Thêm vào đó sự hưởng ứng của người tiêu dùng trong nước cũng là yếu tố rất quan trọng. Nhưng vấn đề chính vẫn là sự nỗ lực của các DN trong việc cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm…

 

Với những nỗ lực không ngừng của các DN, hai năm gần đây thị trường nội địa của ngành gỗ đã không ngừng khởi sắc, trên thị trường hiện nay chỉ còn nhóm sản phẩm gỗ nội thất đang phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập, còn các nhóm sản phẩm còn lại như sản phẩm gỗ xây dựng, sản phẩm gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gỗ cho giáo dục, văn hoá…các DN Việt Nam đã và đang chiếm lĩnh được thị trường./.

 

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 7, 7 tháng năm 2011

 

ĐVT: USD

 

 

KNXK T7/2011

KNXK 7T/2011

KNXK 7T/2010

% tăng, giảm KN so T6/2011

% tăng giảm KN so T7/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KN

314.016.922

2.098.699.478

1.830.676.734

-1,44

1,72

14,64

HoaKỳ

117.862.596

744.894.939

753.877.416

-3,73

-11,87

-1,19

Trung Quốc

55.414.799

344.285.163

211.195.225

-11,90

12,73

63,02

Nhật Bản

50.879.511

305.945.220

229.851.825

14,89

26,52

33,11

Hàn Quốc

17.237.412

105.188.520

71.807.305

17,74

88,35

46,49

Anh

10.292.411

96.012.376

107.059.676

-2,61

-22,62

-10,32

Đức

5.865.289

64.393.145

63.069.386

-12,83

-28,10

2,10

Oxtrâylia

10.986.875

49.478.507

39.817.984

25,52

21,33

24,26

Canada

7.871.361

46.991.982

46.044.273

-27,86

-5,48

2,06

Pháp

3.877.434

37.160.834

42.641.690

-7,30

27,46

-12,85

HàLan

2.960.359

35.408.014

37.545.699

-11,28

-35,28

-5,69

Đài Loan

3.671.491

28.998.331

24.065.325

-13,97

26,24

20,50

hongkong

3.739.459

27.798.623

15.254.168

-24,45

154,69

82,24

Italia

984.496

21.192.342

21.066.949

-24,63

-14,03

0,60

Bỉ

1.537.297

20.096.638

19.292.660

-36,79

9,69

4,17

Malaixia

3.736.857

19.770.450

12.857.569

-11,95

45,92

53,77

ẤnĐộ

2.161.730

15.432.494

8.621.095

-4,24

133,16

79,01

Thuỵ Điển

851.775

14.224.398

14.548.712

-12,47

4,70

-2,23

Xingapo

732.217

11.743.081

4.542.851

-31,27

43,27

158,50

Tây Ban Nha

527.563

11.302.878

12.442.692

8,29

-10,11

-9,16

Đan Mạch

640.772

9.275.414

9.692.323

-33,46

16,54

-4,30

Newdilan

1.771.550

6.024.326

 

*

*

*

Nauy

522.654

5.259.394

3.389.488

11,43

118,82

55,17

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

965.826

5.241.044

3.799.913

-1,59

60,57

37,93

Thổ Nhĩ Kỳ

286.366

5.073.432

4.681.807

57,07

-6,09

8,36

Ba Lan

388.441

4.186.674

6.007.636

116,99

290,07

-30,31

Phần Lan

 

3.970.060

5.401.526

*

*

-26,50

Hy Lạp

86.059

3.910.473

4.719.094

62,24

-9,15

-17,14

Áo

137.467

3.228.838

2.829.539

-74,06

-69,33

14,11

Nga

131.112

2.997.400

1.163.141

-64,35

-57,42

157,70

Thuỵ Sỹ

 

2.421.223

1.424.442

*

*

69,98

Bồ Đào Nha

177.412

1.881.791

1.937.817

693,22

-4,80

-2,89

Nam Phi

415.894

1.578.006

1.472.453

24,20

31,50

7,17

TháiLan

355.405

1.560.580

4.672.529

36,92

-50,68

-66,60

Séc

129.531

1.167.969

1.141.653

73,65

36,22

2,31

Mêhicô

150.297

859.202

803.502

189,99

-6,65

6,93

Cămpuchia

89.462

726.769

1.215.430

21,56

-81,26

-40,20

Ucraina

151.348

538.466

782.018

*

1,32

-31,14

Hungari

 

273.500

569.793

*

*

-52,00

A rập Xêut

 

 

2.493.541

*

*

*

 

 Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường