Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường phân bón Quốc tế tuần Từ 13 - 20/08/2011
23 | 08 | 2011
Tái xuất Ure Trung Quốc vẫn còn nằm trên mức cung cấp, một số nhà kinh doanh đặt giá giao dưới 500 đô/tấn cfr cho các điểm của khu vực Đông Nam Á

I/THỊ TRƯỜNG URÊ  

                Urê hạt trong:

Yuzhny: 470 - 475 đô/tấn fob                                           Baltic: 465 - 470 đô/tấn fob

Trung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob                                    Brazil: 495 – 500 đô/tấn cfr.

                Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 495 - 510 đô/tấn fob                                     Iran: 486 – 486 đô/tấn fob

Ai Cập: 513 - 513 đô/tấn fob                                            Vịnh Mỹ: 525 - 530 đô/tấn cfr

                Các gói thầu được tổ chức bởi Ethipia và Bangladesh tuần này đã làm cho thị trường Ure sôi động, khi Pakistan sẽ đóng đấu thầu, và Ấn Độ dự kiến sẽ công bố giá Ure. Thị trường Yuzhny đã phản ứng lại, di chuyển lên thêm 5 đô/tấn lên 470 – 475 đô/tấn fob, mặc dù tại thời điểm này hàng đã được bán với mức 480 đô/tấn fob.

                Nhu cầu từ phía đông của Suez sẽ giúp thị trường Mỹ Latinh đi lên, mặc dù sức mua tại đây đã giảm. Người mua tại Brazil đã chọn ra mức hàng trong tuần ở phạm vi 495 – 500 đô/tấn fob. Nhu cầu chậm từ Thổ Nhĩ Kỳ cho AN đã buộc phải giảm giá từ 330 đô/tấn fob tại Biển Đen đến khoảng 300 đô/tấn fob.

                Thị trường UAN hiện đang tạm lắng, Tại Ai Cập, Abu Qir đã bán 18.000 tấn UAN 32 với mức 331 đô/tấn fob đến Gavilon, với mỗi 0.5 đô/tấn dưới mức giá trước đó đạt được trong đấu thầu bán hàng.

                Tại Vịnh Mỹ, thị trường Ure vẫn tiếp tục đi lên. Đến mức 490 đô/tấn fob vào cuối tuần trước, sau khi dự báo cho giá USDA cho ngô của Mỹ giảm, giá có vẻ như đã ổn định trong phạm vi 480 – 485 đô/tấn fob.

Tại FSU, Đông Âu:

                Yuzhny: Thị trường Ure đã di chuyển lên trong tuần này, NF Trading làm cho doanh số bán hàng trong phạm vi 470 – 475 đô/tấn fob, NF bán được gần 75.000 tấn tuần trước với mức 465 đô/tấn fob.

                Baltic: Một tuần khá yên tĩnh. Đánh giá của FMB dựa trên lượng hàng trôi nổi được bán vào Brazil trong phạm vi giá 495 – 500 đô/tấn fob.

Châu Âu:

                Ai Cập: Mopco – trong đấu thầu bán hàng ngày hôm nay, Môpc đã bán 25.000 tấn đến Trammo cho hàng tháng 9 với mức 513 đô/tấn fob. Đây là sự gia tăng 13 đô/tấn với tuần trước.

Trung Đông:

                Ả Rập Saudi: Sabic đã không thực hiện việc bán hàng tại chỗ trong tuần này, sau khi bán 10 – 15.000 tấn Ure hạt đục từ Jubail cho lô hàng tháng 9 với mức 510 đô/tấn fob.

                Quatar: Qafco đã bán được 5.000 tấn Ure hạt trong đến Nhật Bản với giá 520 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 9.

Châu Á:

                Ấn Độ: Thị trường ko có nhiều biến động, tuần này mới chỉ có các thông báo về các gói thầu sẽ được diễn ra vào tuần sau.

                Trung Quốc: Giá đang bị mắc kẹt ở mức 500 đô/tấn cho Ure hạt trong và 510 – 520 đô/tấn fob Ure hạt đục. Mức giá được cho là vẫn còn quá đắt để tạo thành một khối lượng lớn trong đấu thầu của Ấn Độ. Thị trường Đông Nam Á cũng không sẵn sàng trả mức giá này, người bán vẫn còn bị cản trở bởi các vấn đề về thuế cho xuất khẩu.

                Việt Nam: Tái xuất Ure Trung Quốc vẫn còn nằm trên mức cung cấp, một số nhà kinh doanh đặt giá giao dưới 500 đô/tấn cfr cho các điểm của khu vực Đông Nam Á.

                Điều này sẽ tương đương với giá báo cáo tuần trước đó, cụ thể là Ure hạt trong là 480 đô/tấn fob.

Châu Mỹ:

                Mỹ: Mức giá sàn giao dịch tại Nola cao hơn trong tuần này, tăng từ 470 đô/tấn fob tại Nola sau việc giảm sản lượng ngô. Giá sàn Ure được bán với giá 490 đô/tấn fob tại Nola, nhưng kể từ lúc đó, giá di chuyển xuống đến 485 đô/tấn và cung cấp được thực hiện ở phạm vi thấp. Phạm vi ổn định ở mức 480 – 485 đô/tấn fob.

                Mexico: Hai lô hàng đã được bán cho các bờ biển phía tây. Một thương nhân đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục từ Trung Quốc với giá 546 đô/tấn cfr, trong khi lượng hàng thứ 2 được bán với giá 535 đô/tấn cfr.

                Brazil: Thị trường Mỹ Latinh tương đối yên tĩnh, một sự tiếp nối từ tuần trước. Một số hàng hoá từ biển Baltic đã được bán trong phạm vi 495 – 500 đô/tấn tuần này, nhưng những người bán hàng đang đòi mức giá cao hơn cho những hàng tốt.

II/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:

Vancouver: 420 – 450 đô/tấn fob                    FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr                                             Israel: 430 đô/tấn fob.

                Sau nhiều tháng không đồng nhất về mức giá, những bế tắc giữa các nhà cung cấp và người mua Ấn Độ đã  cuối cùng bị phá vỡ. Tuy nhiên, đã có sự khác biệt về giá cả của một số hợp đồng này. Với một mức giá trung bình 490 đô/tấn cfr, bao gồm cho 180 ngày.

                Lần đầu tiên trong nhiều năm Ấn Độ sẽ không có một mức giá cơ bản cho nhập khẩu MOP, nhưng 3 mức giá được đưa ra cho 7 tháng tiếp theo là: 470 đô/tấn, 490 đô/tấn và 530 đô/tấn. Trong quá khứ chính phủ Ấn Độ đã luôn luôn tính toán trợ cấp trên cơ sở của một mức giá. Tuy nhiên, phương pháp cung cấp trợ cấp năm nay đã thay đổi cộng với mức giá cho nông dân đã thả nổi đến một mức độ giới hạn và điều này dự kiến sẽ tăng hơn nữa.

Châu Á:

                Ấn Độ: IPL đã đồng ý trả hai mức giá 470 và 530 đô/tấn cfr, bao gồm 180 ngày. ICL đã có kết luận với 240.000 công ty với Zuari với mức giá 490 đô/tấn cfr bao gồm 180 ngày.

                Trung Quốc: Theo phân tích của MIIT, Trung Quốc tiêu thụ phân bón Kali là 2.894.000 tấn trong tháng 3 – tháng 6 năm 2011, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

                Việt Nam: BPC đã đạt doanh số bán hàng của hai lô hàng được vận chuyển vào thị trường này, Số lượng tổng cộng là 40.000 tấn MOP chuẩn ở mức 510 đô/tấn cfr và 10.000 tấn MOP hạt ở mức 530 đô/tấn cfr.

                Malaysia: BPC đã đặt thêm lượng hàng cho người mua truyền thống ở thị trường này với mức 510 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 8/tháng 9.

                Bangladesh: BPC đã bán 25.000 tấn MOP chuẩn cho người mua ở mức 510 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 9.

Mỹ Latinh:

                Mexico: BPC đã chuyển 30.000 tấn MOP hạt đến thị trường này với mức 550 đô/tấn cfr.               

III/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 655 – 660 đô/tấn fob                                        Baltic: 690 – 710 đô/tấn fob

Trung Quốc: 650 – 660 đô/tấn fob                                   Brazil: 695 – 710 đô/tấn cfr.

                Tài chính bất ổn nên thị trường chậm chạp. Yếu tố kinh tế toàn cầu bao gồm cả xếp hạng tín dụng của Mỹ biến động thị trường chứng khoán, cũng như lo ngại nợ châu Âu đã làm một phần thị trường chạm chạp trong tuần này. Mỹ Latinh đã mua chậm lại ở một mức tăng giá.

                Dự kiến Ấn Độ sẽ không đạt được thoả thuận với Phoschem việc giao hàng DAP. Những yếu tố về kinh tế vĩ mô có thể hạn chế nhu cầu hiện nay.

                Mỹ: Không có thay đổi giá trong tuần này với vị trí mới không hoạt động được, phạm vi giá Fob tuần trước 655 – 660 đô/tấn fob. Chỉ định thầu tại Thổ Nhĩ Kỳ tương đương 655 đô/tấn fob tại Tampa đã được thu hồi đầu tần này là không chắc chắn với các cuộc khủng hoảng kinh tế lan rộng trên thị trường.

Một số mức giá thanh lý đã diễn ra trong tuần này tại 600 đô/tấn fob tại Nola cho hàng DAP, phần lớn các thương nhân mong mỏi được nắm giữ mức 608 – 610 đô/tấn fob.

               Argentina: DAP/MAP mức giá vẫn còn ở mức 705 đô/tấn cfr.

                Brazil: OCP đã có hiệu quả cao đối với các hợp đồng giao hàng cho đối tác Yara và Bunge với tổng trọng tải khoảng 70 – 80.000 tấn MAP/DAP bán ra. Mức giá 705 – 710 đô/tấn cfr cho DAP/MAP vớ TSP ở mức 605 – 610 đô/tấn cfr. Các thương nhân Trung Quốc cho thấy mức 14.34.0 + 6 S cho đến tháng 9 ở mức 560 – 565 đô/tấn cfr.

Tại FSU/ Châu Âu:

                Eurochem đã bán được rất nhiều mức cho DAP/MAP cho tháng 9 tới châu Âu ở mức 690 đô/tấn fob nhưng kinh doanh bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính hiện hành. Một lượng hàng MAP 6.000 tấn đã được bán cho Đông Âu ở mức 690 đô/tấn fob tại Muuga. Tại Trung Quốc tăng thêm 10 đô/tấn cho lô hàng tháng 9 đến 515 – 520 đô/tấn. Tổng cộng có 60.000 tấn sẽ xuất xưởng vào Trung Quốc cho tháng 9. Agronova với mục tiêu mới là 485 – 495 đô/tấn fob cho doanh số bán hàng tại chỗ.

                Thổ Nhĩ Kỳ: Sau khi mua tuần trước từ PhosAgro, Gubretas đã chỉ ra một mức giá fob tương đương 655 đô/tấn fob cho DAP Mỹ, nhưng đã rút ra khỏi thị trường.

Tại Trung Đông, châu Phi:

                Morocco: OCP đã đóng cửa 70 – 80.000 tấn DAP/MAP. Giá trong nước MAP/DAP tại Brazil là 690 đô/tấn fob với lô hàng nhỏ DAP cho châu Âu ở gần mức 710 đô/tấn fob tại TSP và 610 đô/tấn fob cho châu Âu và 590 đô/tấn fob cho Brazil.

                Trung Quốc: Nhà sản xuất cung cấp DAP cho các thương nhân đã cạn kiệt. Một sự kết hợp của thuế xuất khẩu tiến bộ, tỷ giá hối đoái xấu đi và chi phí gia tăng sản xuất đã làm cho các nhà sản xuất ra khỏi thị trường xuất khẩu.

                Bắc Mỹ: Một số nhà sản xuất DAP cung cấp trực tiếp cho Việt Nam / Thái lan nhưng ở mức giá 710 đô/tấn cfr.

                Với Ấn Độ, các thương nhân có vị trí cho Ấn Độ và Bắc Mỹ ở mức 490 – 500 đô/tấn fob. Ấn Độ dự kiến sẽ mở mức giá gần 540 đô/tấn cfr, với Brazil trả 565 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, giá sản xuất bây giờ ở mức 520 đô/tấn fob.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

                Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 225 – 235 đô/tấn fob                    Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob

Trung Quốc: 230 – 240 đô/tấn cfr                    Biển Đen: 190 – 210 đô/tấn fob

                Nổi lên trong tuần này là thị trường tại Canada được hoàn tất với 2 lô hàng ở Nam Phi với mức giá trên 240 đô/tấn fob tại Vancouver, giá cao hơn so với thoả thuận quý 3 tại các thị trường khác.

                Nga/Moroco đã tiến gần hơn đến một thoả thuận với GPE đến một đề xuất cho Quý 3 gần giữa 230 đô/tấn cfr cho hạt. Chi phí lưu huỳnh cho Quý 3 từ Trung Đông và biển Đen đang rơi xuống mức giá trong phạm vi 230 – 240 đô/tấn cfr.

                Tại Trung Quốc: Các thương nhân đã tổ chức các hợp động với trung Quốc với mức giá cho Q.3 là 210 đô/tấn fb cho các sản phẩm và 25 – 28 đô/tấn cho cước vận chuyển. Người mua cho đến nay không chấp nhận cung cấp trong phạm vi 230 – 235 đô/tấn cfr, phạm vi kinh doanh cuối cùng được thực hiện ở mức 225 – 230 đô/tấn cfr.

Châu Á:

                Ấn Độ: Các thương nhân đang chuẩn bị cho việc kinh doanh sắp tới của người mua lưu huỳnh Ấn Độ. Với chi phí cố định trong phạm vi 215 đô/tấn fob tại Jubail, giá tại Ấn Độ đã giảm xuống gần 230 đô/tấn. Reliance đã bán thầu cho 25.000 tấn cho tải hàng tháng 8-tháng 9 với mức 206 đô/tấn fob tại Sikka. Trọng tải này dự kiến sẽ được chuyển đến Trung Quốc.

                UAE: Những ý tưởng về giá ADNOC vẫn ở mức 215 đô/tấn fob cho kinh doanh mới.

                Aramco đã đóng tất cả các kinh doanh quý 3 của mình với mức 207 – 215 đô/tấn fob tại Jubail.

                Các hợp đồng phục vụ cho thị trường Trung Quốc đã hoàn tất ở mức 210 đô/tấn fob.

Theo Apromaco

 



Báo cáo phân tích thị trường