I/THỊ TRƯỜNG URÊ
Urê hạt trong:
Yuzhny: 495 - 500 đô/tấn fob Baltic: 485 - 488 đô/tấn fob
Trung Quốc: 495 - 500 đô/tấn fob Brazil: 518 – 522 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 487 - 502 đô/tấn fob Iran: 490 - 500 đô/tấn fob
Ai Cập: 505 - 507 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 514 - 518 đô/tấn cfr
Giá Ure tại Yuzhny đã tăng lên 495 – 500 đô/tấn fob trong tuần này, nhưng mức giá fob tại Trung Quốc lại giảm xuống trong cùng một phạm vi. Giá Ure hạt đục tại Mỹ đã giảm tiếp. Nhu cầu tại Pakistan tăng cao đến cuối tháng 11. TCP có mức giá cao 522 – 525 đô/tấn cfr trả cho MMTC. Tăng 10 – 15 đô/tấn để thu hút Trung Đông, Indonesia. Các thị trường tiếp tục cho thấy mức giá trong tương lai sẽ thấp hơn so với mức hiện nay, phản ánh sự thận trọng của người mua khi tiếp cận mức giá 500 đô/tấn fob.
Hội nghị tại Cannes diễn ra trong tuần này, người mua tại Mỹ Latinh vẫn còn mua vào. Giá Ure hạt trong ở Brazil đã di chuyển lên tương đương với 480 đô/tấn fob tại Baltic.
Giá ure
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Trọng tải tháng 10 và tháng 11 là rất nhiều những cam kết của các thương nhân Ấn Độ. Một thương nhân đã đấu thầu 20.000 tấn với mức 497 đô/tấn fob và sau đó là 500 đô/tấn fob đến Maxagro. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất yêu cầu theo mức giá 500 đô/tấn fob ở trên, cho cả các lô hàng tồn kho cho trọng tải tháng 11.
Baltic:
Các thương nhân đã mua Ure cho lô hàng tháng 11 từ các nguồn khác. Thương nhân đã trả tiền lên đến 488 đô/tấn fob cho Ure hạt trong. Giá tại Brazil không phản ánh mức độ này, nhưng đang di chuyển lên dần dần, để có cơ hội bán ở châu Mỹ Latinh.
Eurochem: Tải 50.000 tấn Ure hạt trong cho Dreymoor vào cuối tháng 10, được bán tại một mức giá trong nước 470 đô/tấn fob. Cũng bán được 25.000 tấn Ure hạt trong vận chuyển đến Canada ở mức 525 – 528 đô/tấn cfr.
Phosagro: Keytrade đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong ở mức 488 đô/tấn fob tại St.Petersburg.
Châu Phi:
Ai Cập: Giá đã tăng đến giữa 500 đô/tấn fob trong tuần này. Cung cấp chặt chẽ Ure của Rumani và Yuzhny làm cho Ure của Ai Cập có sức cạnh tranh. Nhu cầu đã xuất hiện từ Canada cho 1 – 2 lô hàng.
Mopco: Đấu thầu bán hàng ngày 20/10 cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Balderton đã mua với mức 505 đô/tấn fob. Một thương nhân khác đã trả 508 đô/tấn cho tải hàng tháng 11.
Alexfert: Helm đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục ở mức 503 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 10.
Trung Đông:
Không có bán hàng mới nào được báo cáo trong tuần này, và mức giá là không thay đổi. Thương nhân đang tìm kiếm ở thị trường châu Phi, nhưng sản xuất không muốn lặp lại doanh thu 501 – 502 đô/tấn fob.
Iran: Pardis đã bán được 60 – 70.000 tấn Ure hạt đục ở mức 490 đô/tấn fob cho một nhà giao dịch đến Ấn Độ.
KHPC bán 15.000 tấn Ure hạt trong ở mức 485 đô/tấn fob.
Châu Á:
Ấn Độ: Mặc dù đấu thầu chính thức bị đóng cửa, MMTC đã mua 100.000 tấn Ure từ Emmsos và 30.000 tấn từ Liven trong tuần này với mức 522 – 523 đô/tấn cfr tại bờ biển phía Tây và 525 đô/tấn cfr tại bờ biển phía đông.
Số lượng cung cấp bởi Dreymoor theo hồ sơ dự thầu đã được điều chỉnh từ 400.000 tấn lên 450.000 tấn. Khả năng đấu thầu sẽ chuyển vào các lô hàng cho tháng 12.
Trung Quốc: Một số bán hàng Ure đã diễn ra trong tuần này ở phạm vi 495 – 500 đô/tấn fob, chủ yếu là cho thương nhân bao gồm cả đấu thầu cho Ấn Độ. Trammo đã mua 50.000 tấn ở mức 500 đô/tấn fob. Helm đã mua khoảng 40.000 tấn thương nhân đã đặt giá thầu xuống 485 – 490 đô/tấn fob.
Liven đã bán được 30.000 tấn Ure Trung Quốc ở Ấn Độ trong tuần này ở mức 525 đô/tấn cfr, phản ánh mức 495 – 500 đô/tấn fob.
Giá cả trong nước đang rơi xuống, là hệ quả của việc kết thúc cửa số thuế thấp, với doanh số bán hàng mới nhất tại 2.030 nhân dân tệ/tấn.
Thái Lan: Lũ lụt là những tin tức chính trong nước. Hầu hết các nhà phân phối đã bị thiệt hại do lũ lụt gây ra trong các kho phía bắc tại Băngkok. Các công ty bảo hiểm không được chuẩn bị để đáp ứng đầy đủ các chi phí thiệt hại do thiên tai gây ra. Để lại một tổn thất lớn cho các nhà phân phối.
Việt Nam: Hoạt động trong thị trường Ure là tập trung vào xuất khẩu. PetroVietnam đã bán 6.000 tấn xuất khẩu sang Philipine tuần trước ở mức 490 đô/tấn fob đóng bao. Các nhà cung cấp của Trung Quốc tái xuất từ cảng Hải Phòng là 485 đô/tấn fob. Theo số liệu thống kê cho tháng 9 cho thấy một tổng số lớn bất thường nhập khẩu 154.747 tấn với giá trung bình chỉ hơn 405 đô/tấn fob. Điều này là hỗ trợ thương mại tái xuất khẩu khá lớn đang diễn ra. Nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2011 là 710.000 tấn.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường Ure chậm. Duy nhất 1 lô hàng Ure hạt đục đã được giao dịch ở mức 470 – 475 đô/tấn fob tại Nola. Nhu cầu của đại lý và nông dân thấp, có sự miễn cưỡng giữa các thương nhân để mua Ure hiện nay.
Brazil: Bán hàng Ure hạt trong đã diễn ra ở mức 518 – 520 đô/tấn cfr trong tuần qua, nhưng cung cấp đã lên đến 525 đô/tấn cfr, phản ánh mức 485 đô/tấn fob tại Yuzhny. Các thương nhân được cung cấp Ure hạt trong từ hàng hoá trôi nổi, và thị trường bị tụt hậu về chi phí.
Yara đã mua ure hạt trong ở mức 520 đô/tấn cfr.
Ure hạt đục bán ở mức 538 – 540 đô/tấn cfr, tương đương với 503 – 505 đô/tấn fob tại Ai Cập.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 613 – 633 đô/tấn fob Baltic: 635 – 645 đô/tấn fob
Brazil: 685 - 695 đô/tấn cfr Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.
Biểu đồ so sánh giá DAP
Thị trường phosphat là ổn định do sản xuất thoải mái. Ấn Độ cung cấp một mức giá sàn. Giá DAP tại Tampa đã phục hồi ở mức 630 đô/tấn fob tại Trung Mỹ. Giá cả dự kiến sẽ biến đổi sau 2 – 3 tuần khi mày nhu cầu tại châu Âu, Mỹ, và Mỹ Latinh bắt đầu quay trở lại vào cuối tháng 10. Hiện nay nhu cầu tại đây là rất chậm. Lũ lụt lan rộng ở châu Á. Giá DAP đã phục hồi tại Mỹ. Ở Trung Mỹ người mua đã trả tiền tương đương 630 đô/tấn.
Tuần này cũng chứng kiến các báo cáo của hợp đồng giao ngay ở Ấn Độ cho DAP ở mức 675 đô/tấn cfr, thấp hơn giá hợp đồng 677 đô/tấn cfr. Nhu cầu vào màu thu này tại Ấn Độ là không đáng kể.
Châu Mỹ:
Mỹ: Trammo đã bán một lô hàng tại chỗ tới Ấn Độ được tải từ Mỹ ở mức 675 đô/tấn cfr, ngụ ý mức giá trong nước là 610 đô/tấn fob.
Brazil: OCP báo cáo bán 60.000 tấn ở mức 690 đô/tấn cfr.
Trammo đã bán một lượng hàng tại chỗ đến Ấn Độ ở mức 675 đô/tấn cfr.
Morocco: OCP đã bán 60.000 tấn chủ yếu đến Brazil, báo cáo ở giữa 690 đô/tấn cfr, giao hàng trong tháng 10.
Tunisia: 15 – 23.000 tấn DAP đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 685 – 690 đô/tấn fob
Ấn Độ: IFFCO đã đồng ý hợp đồng DAP cho 200.000 tấn với Sabic tại 677 đô/tấn cfr. Trammo được hiểu là đã bán DAP tại 675 đô/tấn cfr. Một người mua 30 – 35.000 tấn NP 20-20-0 từ Quantum ở mức 443 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Quantum dã bán được một lượng hàng hoá của Trung Quốc NP 20-20-0 ở Ấn Độ. Mức cung cấp tại 415 – 420 đô/tấn fob.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số nơi trên các thị trường:
Vancouver: 460 – 505 đô/tấn fob FSU: 450 – 510 đô/tấn fob
Đông Nam Á: 535 đô/tấn cfr Israel: 460 – 505 đô/tấn fob
Những lo ngại về một sự lặp lại của sự suy thoái trong năm 2009 sau khi bùng nổ trong năm 2008 đã giảm xuống trong nhiều trường hợp. Giá MOP giảm rất khó xảy ra. Người mua châu Âu đã đặt số lượng đáng kể của MOP tại mức giá mới từ BPC. Tổng cộng khoảng 150.000 tấn MOP chuẩn và 50.000 tấn MOP hạt.
Hiện vẫn còn những vấn đề ở cấp nông dân và nhà phân phối, hầu hết đều giữ lại các sản phẩm phân bón. Những người nông dân vẫn đang chờ đợi ở mức giá hiện hành. Một mùa đông lạnh sẽ làm cho vấn đề về giá trở nên tồi tệ hơn.
Biểu đồ so sánh MOP
Tại Brazil, khách hàng vẫn chưa chấp nhận thông báo của BPC của một sự gia tăng 30 đô/tấn của MOP hạt cho các doanh số bán hàng mới 580 đô/tấn cfr cho người mua lớn và 590 đô/tấn cfr cho người mua nhỏ. Hầu hết là để chống lại sự tăng giá.
Trung Quốc: Thị trường trong nước vẫn còn trong giai đoạn yên tĩnh tại thời điểm ít với nhu cầu từ các nhà sản xuất NPK, những người đã sản xuất hầu hết các mục tiêu của họ cho mùa thu. Giá MOP nhập khẩu đã đi xuống. Các nhà cung cấp sẽ thúc đẩy mức 530 đô/tấn cfr từ đầu năm tới, tăng 60 đô/tấn vào năm nay.
Malaysia: Đã bán được hơn 50.000 tấn MOP chuẩn cho lô hàng tháng 11 – 12. Giá được thành lập ở mức 535 đô/tấn cfr.
Brazin: Khách hàng vẫn chưa chấp nhận thông báo của BPC về một sự gia tăng 30 đô/tấn cho MOP hạt cho tất cả doanh số bán hàng mới ở mức 580 đô/tấn cfr cho người mua lớn và 590 đô/tấn cho người mua nhỏ. Hầu hết đều chống lại sự tăng giá.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob
Biểu đồ so sánh giá Sulphur
Đám phán hợp đồng đối với các chuyến hàng Quý IV được hoàn thành tại các thị trường khác nhau: Ả Rập Xê út, Aramco đã thành lập một mức giá mới 218 đô/tấn fob tại Jubail đối với thị trường Trung Quốc rộng lớn. Tăng 8 đô/tấn trong quý 3. Giá cả ở Trung Quốc vẫn còn ở mức tĩnh cao 230 đô/tấn cfr. Các nhà sản xuất Trung Đông đưa ra nguyên tắc cơ bản cung cầu thắt chặt khi bước vào cuối năm.
Tại Brazil, các công ty chấp nhận giá cho các lô hàng hợp đồng Q.4 là 250 đô/tấn cfr. Bán hàng tại chỗ cũng được thực hiện tại Trung Đông và Hoa Kỳ ở 256 đô/tấn cfr.
Moroco đã thành công trong việc duy trì giá cho các lô hàng lưu huỳnh của Nga, vì vậy giá vẫn còn cao 220 đô/tấn cfr cho hạt và thấp hơn 220 đô/tấn cfr cho cục nghiền. Không có thay đổi giá cho việc giao hàng ở Saudi, lô hàng tiếp tục ở mức 205 đô/tấn fob tại Jubail.
Tại Ấn Độ đấu thầu mới nhất được trao cho Ameropa ở mức gần 216 – 217 đô/tấn fob tại Sikka.
Trung Quốc: Đối mặt với sự gia tăng mới trong các chi phí và cước vận chuyển tại một thời điểm khi giá ở Trung Quốc đang chịu áp lực giảm, các nhà cung cấp cho thị trường Trung Quốc đang ngày càng lo lắng về khả năng kinh doanh mới trong Q.4. Aramco hoàn tất hợp đồng cho Q.4 ở mức 218 đô/tấn fob tại Jubail tăng 8 đô/tấn fob so với Q.3.
Ấn Độ: Relinace đấu thầu bán hàng ngày 13/10 cho 27.000 tấn được trao cho Ameropa. Giá được báo cáo alf gần 216 – 217 đô/tấn fob tại Sikka.
Với giá hợp đồng Q.4 tại Trung Đông là 218 – 220 đô/tấn fob và 215 đô/tấn fob tại Kwait.
Theo Apromaco