Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Dự báo kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam trong năm 2010 sẽ đạt 1,5 tỉ USD
29 | 01 | 2010
Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 52.883 tấn với kim ngạch 120,5 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 26% so với tháng trước nâng xuất khẩu cao su cả nước trong năm 2009 đạt 731.393 tấn với kim ngạch 1,2 tỉ USD, tăng 11% về lượng nhưng giảm 23,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá cao su trong tháng đầu tiên của năm 2010 đã bất ngờ hồi phục mạnh mẽ ngoài dự đoán của các nhà xuất khẩu cao su trong nước và gần chạm ngưỡng kỷ lục trong vòng nhiều năm qua. Tại cửa khẩu cảng Sài Gòn, cao su SVR20 đã lên tới mức 2.850 USD/T (FOB), còn tại Móng Cái cao su SVR3L đạt 2.900 USD/T, tăng hơn gấp đôi so với 1.100-1.200 USD/T cách đây 1 năm, và cao nhất kể từ quý III/2008.

Giá cao su xuất khẩu tăng đang là yếu tố chính thúc đẩy giá thị trường trong nước. Giá cao su trong nước hiện đạt 53,5 triệu đ/tấn đối với cao su SVR10 và 54,8 triệu đ/tấn với cao su SVR3L. Giá cao su tăng cũng đang đẩy giá nguyên liệu sản xuất lốp xe tăng gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cao su trong tháng 1/2009 chỉ đạt bình quân khoảng 1.280 USD/T, sau đó ổn định ở mức 1.420-1.485 USD/T trong quý I và quý II. Từ tháng 6 đến tháng 12/2009, giá cao su XK tăng liên tục. Đến tháng 12/2009, cao su xuất khẩu đạt bình quân 2.004 USD/T, tăng 57% so với tháng 1, riêng chủng loại SVR3L đạt 2.622 USD/T. Lượng cao su và kim ngạch xuất khẩu đã tăng liên tục trong quý III và IV, đặc biệt trong 2 tháng cuối năm, xuất khẩu đã tăng đáng kể so cùng kỳ năm trước.

Theo Bộ NN – PTNT, số lượng DN tham gia XK cao su năm 2009 tăng gấp đôi so với năm trước nhưng phần lớn quy mô xuất khẩu thấp. Trong bối cảnh khó khăn chung, các doanh nghiệp từ các ngành hàng khác tìm cách thâm nhập thị trường cao su Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ nơi nhu cầu nhập khẩu cao su vẫn có sự tăng trưởng. Nhờ vậy lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam đã tăng so với năm 2008, kim ngạch xuất khẩu tuy giảm so với năm 2008 nhưng vẫn đạt 1,2 tỉ USD, vượt kế hoạch đề ra là kết quả rất đáng ghi nhận.

Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 52.883 tấn với kim ngạch 120,5 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 26% so với tháng trước nâng xuất khẩu cao su cả nước trong năm 2009 đạt 731.393 tấn với kim ngạch 1,2 tỉ USD, tăng 11% về lượng nhưng giảm 23,5% so với cùng kỳ năm ngoái do giá cao su xuất khẩu giảm so với năm 2008.

Phần lớn thị trường xuất khẩu cao su tiềm năng của Việt Nam đều giảm mạnh về trị giá trong năm 2009, đứng đầu là thị trường Trung Quốc giảm 19%, chiếm 69,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su cả nước. 

Hiện Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới và là thị trường dẫn đầu về xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2009 đạt 510.245 tấn với kim ngạch 856,7 triệu USD, chiếm 69,8% tổng lượng cao su xuất khẩu cả nước, tăng 18,4% về lượng nhưng giảm 19% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó phương thức giao hàng qua biên giới sang Trung Quốc chiếm tới 51% tổng lượng cao su Việt Nam xuất khẩu. Do vậy, cần duy trì thị trường truyền thống này bên cạnh việc đa dạng hoá thị trường để phòng chống rủi ro trong xuất khẩu cao su.

Dự báo, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng trong thời gian tới khi thị trường Trung Quốc vừa giảm thuế nhập khẩu cao su khiến các doanh nghiệp nước này tăng cường mua vào. Dự tính sản lượng cao su của Việt Nam trong năm 2010 sẽ đạt 750.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,5 tỉ USD.

Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam tháng 12/2009 và năm 2009

Thị trường

Kim ngạch XK tháng 12/2009 (USD)

Kim ngạch XK năm 2009 (USD)

% kim ngạch XK năm 2009/2008

Tổng

120.546.214

1.226.857.439

- 23,5

Trung Quốc

142.839.883

856.712.920

- 19

Malaysia

8.317.149

50.293.663

+ 4

Đài Loan

10.527.795

47.288.980

- 16,1

Hàn Quốc

5.483.803

40.830.659

- 35,4

Đức

5.263.181

38.451.499

- 40

Hoa Kỳ

41.02.907

28.520.644

- 34,2

Nga

2.429.321

20.830.277

- 4,3

Nhật Bản

2.572.881

15.900.209

- 54

Thổ Nhĩ Kỳ

2.295.368

14.221.431

- 34,1

Italia

1.304.226

12.048.562

- 39,8

Tây Ban Nha

982.618

10.673.171

- 43

Ấn Độ

1.332.402

10.204.527

+ 55,9

Indonesia

1.944.484

9.564.582

+ 0,7

Singapore

193.100

6.430.985

+ 168

Bỉ

576.691

4.998.047

- 67

Hồng Kông

228.283

3.421.646

- 4,3

Anh

501.446

2.860.938

- 59,6

Canada

452.072

2.555.632

- 63,4

Séc

102.715

1.495.270

- 82

Thuỵ Điển

210.874

990.083

- 75

Ucraina

 

581.710

- 82,8

Phần Lan

 

473.681

- 95,4




Theo vinanet.com.vn
Báo cáo phân tích thị trường