Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu mặt hàng này vẫn tăng 12% về lượng và tăng 90% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, với tổng lượng xuất khẩu 109.933 tấn, trị giá 629,84 triệu USD, chiếm 0.9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước và đạt 78,5% kế hoạch đặt ra cho năm 2011.
Thị trường lớn nhất của hạt tiêu Việt Nam là Hoa Kỳ chiếm 19,62% trong tổng kim ngạch, với 123,59 triệu USD trong 9 tháng đầu năm, tiếp theo là các thị trường cũng đạt kim ngạch cao lần lượt là: U.A.E 64,97 triệu USD, Đức 53,22 triệu USD, Hà Lan 43,23triệu USD, Ấn Độ 34,72 triệu USD, Ai Cập 29,61 triệu USD, Pakistan 28,8 triệu USD, Tây Ban Nha 22,83 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường trong tháng 9 bị sụt giảm về kim ngạch so với tháng 8 và đáng tiếc là xuất khẩu sang các thị trường lớn đều bị giảm như Hoa Kỳ (-20,81%), U.A.E (-26,52%), Đức (-41,8%), Ấn Độ (-51%), Ai Cập (-45,87%) Pakistan (-63,57%), Tây Ban Nha (-54%).
Mặc dù xuất khẩu mặt hàng này bị sụt giảm mạnh trong tháng 9, nhưng tính tổng thể cả 9 tháng đầu năm thì kim ngạch vẫn tăng trên 90% so với cùng kỳ và chỉ duy nhất xuât khẩu sang Malaysia bị sụt giảm 30,22% về kim ngạch, đạt 3,76 tiệu USD; còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó các thị trường góp phần vào việc đẩy mạnh tốc dộ tăng kim ngạch gồm có: Tây Ban Nha (+262%), Singapor(+223,72%), Ai Cập (+211,19%), Hoa Kỳ (+164,58%), Pakistan (+158,51%), Thổ Nhĩ Kỳ (+110,9%), U.A.E (+108,68%), Ấn Độ (+101,24%).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2011
|
9 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010
|
% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010
|
Tổng cộng
|
69.420.105
|
629.844.978
|
-34,66
|
+163,58
|
+90,03
|
Hoa Kỳ
|
15.768.467
|
123.592.142
|
-20,81
|
+296,27
|
+164,58
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
13.122.962
|
64.966.904
|
-26,52
|
+245,78
|
+108,68
|
Đức
|
2.506.799
|
53.218.709
|
-41,80
|
-9,52
|
+24,00
|
Hà Lan
|
6.947.712
|
43.230.692
|
+10,89
|
+214,31
|
+75,30
|
Ấn Độ
|
2.460.172
|
34.722.539
|
-51,00
|
+375,19
|
+101,24
|
Ai Cập
|
3.188.300
|
29.614.387
|
-45,87
|
+446,53
|
+211,19
|
Pakistan
|
3.091.165
|
28.796.156
|
-63,57
|
+2604,12
|
+158,51
|
Tây Ban Nha
|
2.404.746
|
22.833.966
|
-54,00
|
+657,22
|
+262,01
|
Nga
|
344.400
|
19.758.564
|
-91,47
|
-53,28
|
+79,82
|
Singapore
|
894.892
|
18.136.211
|
-79,74
|
+1240,72
|
+223,72
|
Anh
|
2.436.598
|
16.822.867
|
-19,23
|
+98,24
|
+67,58
|
Hàn Quốc
|
800.034
|
11.065.688
|
-30,04
|
+22,26
|
+64,99
|
Ba Lan
|
1.204.853
|
10.709.201
|
+16,88
|
+8,64
|
+32,10
|
Pháp
|
453.644
|
9.829.629
|
-72,16
|
-18,42
|
+68,52
|
Nhật Bản
|
1.426.498
|
9.711.076
|
+37,83
|
+43,87
|
+49,67
|
Ucraina
|
262.635
|
8.485.777
|
-79,22
|
-33,41
|
+31,27
|
Indonesia
|
835.350
|
7.701.902
|
+28,27
|
*
|
*
|
Philippines
|
1.087.180
|
6.833.063
|
+46,89
|
+161,15
|
+15,92
|
Thái Lan
|
547.020
|
6.761.238
|
-30,09
|
*
|
*
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
719.308
|
6.327.471
|
-61,74
|
+1734,97
|
+110,91
|
Nam Phi
|
805.006
|
6.224.443
|
+4,13
|
+66,03
|
+92,78
|
Italia
|
347.250
|
4.784.718
|
-21,00
|
-2,76
|
+57,84
|
Australia
|
367.675
|
4.141.314
|
-68,77
|
+338,45
|
+77,95
|
Canada
|
523.129
|
4.074.314
|
+1,05
|
+333,72
|
+74,50
|
Bỉ
|
260.975
|
3.772.103
|
-64,17
|
+74,14
|
+49,88
|
Malaysia
|
200.100
|
3.757.271
|
-41,54
|
+43,75
|
-30,22
|
Cô Oét
|
0
|
1.144.540
|
*
|
*
|
*
|
Theo Vinanet