Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi tháng 1/2020 sụt giảm mạnh
25 | 02 | 2020
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của cả nước trong tháng đầu tiên của năm 2020 giảm trên 26% so với cả tháng 12/2019 và tháng 1/2019, đạt 6,73 triệu USD.

Thức ăn chăn nuôi của Việt Nam vẫn xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia, chiếm 20,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của cả nước, đạt 7,47 triệu USD, tăng 20,7% so với tháng 12/2019 nhưng giảm 24% so với tháng 1/2019.

Xuất khẩu sang Malaysia chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam, đạt 5,26 triệu USD, giảm 15,6% so với tháng 12/2019 và giảm 20,6% so với tháng 1/2019; Mỹ chiếm 13,7%, đạt 5,03 triệu USD, giảm 32,2% so với tháng 12/2019 nhưng tăng 68,7% so với tháng 1/2019;

Trung Quốc chiếm 13,5%, đạt 4,96 triệu USD, giảm 60,1% so với tháng 12/2019 và giảm 17% so với tháng 1/2019

Trong tháng đầu năm nay xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang tất cả các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với tháng 1/2019; Trong đó, đặc biệt chú ý là thị trường Bangladesh giảm mạnh nhất 84,3%, chỉ đạt 0,15 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Singapore cũng giảm mạnh 35,6%, đạt 0,21 triệu USD, Indonesia giảm 58,2%, đạt 0,35 triệu USD; Nhật Bản giảm 71,9%, đạt 2 triệu USD; Philippines giảm 62,2%, đạt 0,65 triệu USD.

Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi tháng 1/2020

(Theo số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2020

So tháng 12/2019 (%)

So tháng 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

36.734.552

-26,79

-26,32

100

Campuchia

7.471.594

20,71

-23,96

20,34

Malaysia

5.262.769

-15,63

-20,63

14,33

Mỹ

5.029.738

-32,18

68,73

13,69

Trung Quốc đại lục

4.957.407

-60,13

-17,04

13,5

Ấn Độ

3.846.709

75,14

-14,17

10,47

Nhật Bản

2.005.086

-21,52

-71,92

5,46

Hàn Quốc

1.165.700

-46,32

-23,25

3,17

Đài Loan (TQ)

1.149.383

-33,55

-39,38

3,13

Thái Lan

944.978

-8,97

-53,41

2,57

Philippines

647.734

-78,05

-62,22

1,76

Indonesia

352.198

-79,8

-58,15

0,96

Singapore

209.068

13,27

-35,6

0,57

Bangladesh

147.161

9,7

-84,27

0,4

 Nguồn: VITIC



Báo cáo phân tích thị trường