Tại London, giá cà phê robusta giao tháng 9 tăng 35 USD tương đương 1,6% lên 2.133 USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 9 trên sàn New York tăng 0,1 cent lên 2,3485 USD/pound. Tuy nhiên, các hợp đồng kỳ hạn giao tháng 12/2011, 3/2012, 5/2012, giá cà phê arabica lại giảm nhẹ.
Giá cà phê tăng chủ yếu do đồng USD giảm giá sau tin Cục dự trữ Liên bang Mỹ cam kết giữ lãi suất thấp ít nhất đến giữa năm 2013. Ngoài ra nguồn cung từ Brazil cũng hạn chế do lo lắng thời tiết sương giá.
Cà phê nhân xô khu vực Buôn Mê Thuột sáng nay tăng thêm 500.000 đồng/tấn. Giá tại Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai là 47,3 triệu đồng/tấn, giá tại Lâm Đồng là 47,2 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ là 2.305 USD/tấn, FOB-HCM.
Giá cà phê thế giới phiên giao dịch 10/8
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.133
|
35
|
7.396
|
2.137
|
2.117
|
2.123
|
|
Tháng 11/11
|
2.159
|
31
|
6.316
|
2.162
|
2.146
|
2.147
|
|
Tháng 1/11
|
2.178
|
29
|
599
|
2.185
|
2.171
|
2.179
|
|
Tháng 3/12
|
2.196
|
28
|
295
|
2.200
|
2.190
|
2.200
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 9/11
|
234,85
|
0,10
|
13.050
|
238,80
|
233,80
|
235,80
|
|
Tháng 12/11
|
238,35
|
-0.15
|
8.732
|
242,40
|
237,20
|
238,50
|
|
Tháng 3/12
|
241,00
|
-0,35
|
1.951
|
245,00
|
239,85
|
243,40
|
|
Tháng 5/12
|
242,50
|
-0,65
|
401
|
245,25
|
241,30
|
245,00
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin