Năm 2011 ngành cao su Việt Nam đã tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu cao su thông qua việc mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại. Đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp mở rộng thêm 60.000 héc ta tại khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, nâng diện tích trồng cao su của cả nước lên 800.000 héc ta. Các nhà khoa học cũng đưa ra các giải pháp phát triển cây cao su một cách có hiệu quả để có thể cho sản lượng 1,1 triệu tấn vào năm 2015 và 1,2-1,4 triệu tấn vào năm 2020.
Theo thống kê, khối lượng cao su xuất khẩu tháng 9 ước đạt 80 ngàn tấn, thu về 342 triệu đô la, nâng 9 tháng đầu năm nay lên 530.000 tấn với kim ngạch 2,3 tỉ đô la; tăng 3,3% về lượng và 61,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu cao su tăng trưởng về kim ngạch ở hầu hết các thị trường dù lượng xuất khẩu sang một số thị trường giảm. Giá cao su xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm tăng 58,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4.323 đô la/tấn. Dự báo giá cao su trong tháng tới có thể giảm nhẹ do nền kinh tế phục hồi chậm và khủng hoảng nợ công tại châu Âu.
Thị trường xuất khẩu chính của cao su Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011
TT
|
Mặt hàng/Thị trường
|
8 tháng/2010
|
8 tháng/2011
|
% 2011/2010
|
Lượng
|
Giá trị
|
Lượng
|
Giá trị
|
Lượng
|
Giá trị
|
1
|
TRUNG QUỐC
|
252.432
|
674.171
|
274.834
|
1.166.133
|
108,87
|
172,97
|
2
|
MALAIXIA
|
27.059
|
71.039
|
32.903
|
142.187
|
121,60
|
200,15
|
3
|
ĐÀI LOAN
|
18.610
|
55.679
|
19.587
|
91.926
|
105,25
|
165,10
|
4
|
HÀN QUỐC
|
21.409
|
56.554
|
19.755
|
82.919
|
92,27
|
146,62
|
5
|
ĐỨC
|
15.881
|
48.715
|
16.923
|
82.237
|
106,56
|
168,81
|
6
|
HOA KỲ
|
12.991
|
32.615
|
13.484
|
51.921
|
103,79
|
159,19
|
7
|
THỔ NHĨ KỲ
|
7.488
|
21.069
|
7.767
|
34.927
|
103,73
|
165,77
|
8
|
NGA
|
10.965
|
33.858
|
6.827
|
34.291
|
62,26
|
101,28
|
9
|
NHẬT BẢN
|
6.526
|
21.022
|
6.249
|
31.794
|
95,76
|
151,24
|
10
|
ẤN ĐỘ
|
12.561
|
37.724
|
6.352
|
29.690
|
50,57
|
78,70
|
Đơn vị: Lượng = Tấn; Giá trị = 1.000 đô la, nguồn: Tổng cục Hải quan
Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu trong nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam.
Trong 8 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc đạt 274.834 tấn, chiếm 61% thị phần, trị giá khoảng 1,17 tỉ đô la, với chủng loại xuất khẩu nhiều nhất là SVR 3L, SVR 10 và cao su hỗn hợp. Đứng thứ hai là Malaysia, đạt khoảng 32.903 tấn, chiếm 7,3% thị phần, trong đó chủng loại nhiều nhất là SVR 10, hỗn hợp và SVR 3L. Tiếp đến là thị trường Đài Loan chiếm khoảng 4,7% thị phần, Hàn Quốc 4,4%, Đức 3,7%.