Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009
17 | 08 | 2009
Theo số liệu thống kê, trong tháng 6/2009, cả nước xuất khẩu được 81 nghìn tấn cà phê với trị giá 119 triệu USD, giảm 14,8% về lượng và giảm 13,4% về trị giá so với tháng 5/2009; giảm 15,6% về lượng và giảm 44,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

Như vậy, tính đến hết tháng 6/2009 cà phê của nước ta xuất khẩu đạt 731 nghìn tấn với kim ngạch 1,09 tỷ USD, tăng 23,6% về lượng nhưng vẫn giảm 11,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

Tham khảo thị trường xuất khẩu cà phê trong tháng 6 và 6 tháng năm 2009:

(Lượng: tấn; Trị giá: 1.000 USD)

Nước
T6/09
 
So với T5/09
(%)
6T/09
So với 6T/08
(%)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Bỉ
5.938
8.697
7,20
11,92
111.043
160.860
227,78
126,37
Đức
8.654
12.537
-13,62
-10,72
79.072
118.346
1,82
-27,59
Mỹ
9.639
14.620
-18,00
-14,81
77.932
118.171
31,70
-4,11
Italia
6.533
9.539
-26,64
-25,64
68.677
102.980
53,15
11,30
Tây Ban Nha
5.517
7.967
-12,09
-11,38
44.975
66.910
0
-29,19
Nhật Bản
5.694
9.125
-4,67
-1,77
36.149
58.236
8,52
-21,43
Hà Lan
1.764
2.509
-24,36
-25,26
27.725
39.892
227,29
126,26
Pháp
2.219
3.657
9,85
29,77
19.524
28.950
42,21
4,35
Hàn Quốc
1.873
2.649
-57,00
-57,72
18.411
27.790
-18,64
-41,44
Anh
1.505
2.187
3,01
2,44
16.610
24.845
-25,94
-46,23
Thụy Sĩ
1.829
2.628
-44,49
-44,73
16.278
24.655
-14,30
-33,21
Singapore
1.432
2.085
4,75
4,20
11.985
17.636
-27,78
-47,72
Philippine
1.168
1.602
-48,23
-47,02
10.873
15.451
231,39
147,18
Malaixia
2.502
3.358
12,25
4,12
10.748
16.258
7,08
-22,67
Nga
210
312
-11,02
-5,17
9.266
13.862
-17,44
-40,35
Ôxtrâylia
297
447
-63,24
-58,80
7.486
10.830
31,20
-7,57
Trung Quốc
878
1.221
-21,89
-24,95
6.162
9.154
-16,73
-37,10
ấn Độ
1.374
1.888
341
338
5.686
7.942
92,16
34,72
Ba Lan
616
887
-48,96
-50,25
5.522
8.109
-18,53
-41,85
Nam Phi
0
0
-100
-100
4.552
6.922
-11,90
-28,86
Mêhicô
667
806
17,64
0,25
3.147
4.182
*
*
Bồ Đào Nha
455
689
106,82
112,00
3.014
4.740
-6,43
-33,79
Ai Cập
219
304
173,75
147,15
2.549
3.939
*
*
Inđônêxia
154
223
-59,90
-65,16
1.860
2.898
20,54
-4,95
Hy Lạp
315
418
181,25
84,14
1.826
2.715
33,58
6,10
TháI Lan
179
258
10,49
4,03
1.760
2.648
32,23
-10,69
Canađa
357
513
113,77
124,02
1.688
2.454
88,81
25,20
Đan Mạch
149
212
77,38
41,33
756
1.121
-37,05
-55,20
Ixraen
0
0
*
*
540
845
*
*
Rumani
0
0
*
*
464
693
-86,38
-90,14
Achentina
0
0
*
*
373
594
49,20
5,88

Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam cho biết sẽ kiến nghị Chính phủ phân bổ nguồn vốn ưu đãi để mua tạm trữ 200 nghìn tấn cà phê từ tháng 10/09 khi bắt đầu niên vụ mới, nhằm đối phó với hiện tượng đầu cơ gây lũng đoạn thị trường của một số nhà kinh doanh cà phê quốc tế.
Bên cạnh đó, tổng Công ty Cà phê Việt Nam cũng sẽ dành nguồn vốn để giúp cải tạo vườn cà phê. Cả nước có 500 nghìn ha cà phê nhưng hiện 112 nghìn ha cây trồng có tuổi đời hơn 20 năm cần thay thế.
 
(Theo Vinanet)


 



Báo cáo phân tích thị trường