Trên sàn London, giá cà phê robusta giao tháng 11 tăng 2 USD hay 0,11% lên 1.833 USD/tấn, giá giao kỳ hạn tháng 1/2012 lại giảm 5 USD tương đương 0,21% xuống 1.900 USD/tấn. Các hợp đồng kỳ hạn khác đều giảm nhẹ trên dưới 0,3%.
Trong khi đó, cà phê arabica tiếp tục lao dốc, giá giao tháng 12 giảm 2,85 cent tương đương 1,3% xuống 2,337 USD/pound. Nguyên nhân do thông tin niên vụ tới Brazil có thể có sản lượng thu hoạch cà phê kỷ lục. Chủ tịch hãng cà phê lớn của Italia là Illycaffe dự báo giá arabica năm tới sẽ chỉ ở mức 1,8 đến 2 USD/pound, tức là thấp hơn 23% hiện nay.
Giá cà phê robusta hôm nay đứng giá do những thông tin chưa chắc chắn về nguồn cung chủ yếu ở nước ta, trong khi cầu thế giới chưa cao. Do đó, giá cà phê khu vực Buôn Mê Thuột hôm nay cũng giữ nguyên ở 40,6 triệu đồng/tấn.
Cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 1.930 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 100 USD so với giá tại London.
Giá cà phê thế giới ngày 26/10
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
London
|
Tháng 11/11
|
1.833
|
2
|
3.253
|
1.855
|
1.812
|
1.841
|
Tháng 1/12
|
1.869
|
-4
|
4.347
|
1.897
|
1.852
|
1.881
|
Tháng 3/12
|
1.900
|
-5
|
1.072
|
1.929
|
1.885
|
1.914
|
Tháng 5/12
|
1.926
|
-5
|
351
|
1.951
|
1.920
|
1.942
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
New York
|
Tháng 12/11
|
233,70
|
-2,85
|
21.495
|
240,50
|
231,90
|
236,80
|
Tháng 3/12
|
236,90
|
-3,00
|
10.057
|
243,50
|
236,90
|
240,00
|
Tháng 5/12
|
238,30
|
-3,15
|
1.643
|
244,85
|
237,00
|
241,80
|
Tháng 7/12
|
239,05
|
-3,10
|
426
|
245,65
|
239,05
|
245,30
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
Theo Gafin