Tháng 02/2013 trùng với kỳ nghỉ Tết nguyên đán dài ngày làm rút ngắn thời gian kinh doanh, đồng thời nhu cầu mua cao su giảm và tình hình kinh tế toàn cầu chưa ổn định, nên so với tháng trước (01/2013), cao su xuất khẩu giảm mạnh 71,5% về lượng và giảm mạnh 70,9% về giá trị. So với cùng kỳ năm trước (tháng 02/2012), lượng cao su xuất khẩu giảm 65,2% và giảm 65,9% về giá trị. Giá cao su xuất khẩu trong tháng 02/2013 bình quân đạt 2.778 USD/tấn, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng nhẹ 2% so với tháng trước.
Tính trong 2 tháng đầu năm 2013, lượng cao su xuất khẩu đạt 139.498 tấn, trị giá 381,5 triệu đô-la Mỹ, giảm 12,2% về lượng và 14,0% về giá trị, còn giá giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cao su hỗn hợp đạt 7.753 tấn, trị giá 22,9 triệu USD, giảm 7,2% về lượng và giảm 18,5% về giá trị.
Lượng và giá trị cao su thiên nhiên xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2013
Tháng
|
Xuất khẩu 2013
|
So năm 2012(%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Đơn giá (USD/Tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Đơn giá
|
1
|
108.504
|
295.424
|
2.723
|
55,2
|
54,6
|
-0,4
|
2
|
30.985
|
86.080
|
2.778
|
-65,2
|
-65,9
|
-2,2
|
Tổng cộng
|
139.489
|
381.504
|
2.735
|
-12,2
|
-14,0
|
-2,1
|
So T2/T1
|
-71,4%
|
-70,9%
|
2,0%
|
|
|
|
(Văn phòng Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp (P.L.) từ nguồn Tổng cục Hải quan)
Trong 2 tháng đầu năm 2013, nhìn chung, tình hình xuất khẩu cao su thiên nhiên đến hầu hết các thị trường phần lớn đều giảm. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam nhiều nhất, đạt 70.279 tấn và trị giá 184,1 triệu USD, chiếm thị phần 48,3%, giảm 21,2% về lượng và giảm 16% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Malaysia là thị trường lớn thứ hai với lượng đạt 23.793 tấn (thị phần 17,8%) và 68,11 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Ấn Độ chiếm thị phần 4,6% (6.035 tấn) đạt kim ngạch 17,7 triệu USD, giảm 8,84%. Ngược lại, lượng cao su thiên nhiên xuất sang một số thị trường như Đức, Hoa Kỳ, Anh, Thụy Điển đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu sang Đức tăng 33% về lượng và tăng 13,2% về giá trị, Hoa Kỳ tăng 50,1% về lượng và tăng 26,7% về giá trị, Anh tăng 85,5% về lượng và tăng 55,6% về giá trị, Thụy Điển tăng 75,5% về lượng và tăng 51% về giá trị
Nguồn: VRA