Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2019 xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài ước đạt 92.347 tấn, tương đương 168,68 triệu USD, giá 1.826,6 USD/tấn, giảm 19,1% về lượng, giảm 14,4% về kim ngạch nhưng tăng 5,8% về giá so với tháng 8/2019; so với tháng 9/2018 cũng giảm 23,5% về lượng, giảm 20,5% về kim ngạch và tăng 11,9% về giá.
Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 1,27 triệu tấn cà phê, thu về gần 2,17 tỷ USD, giá trung bình 1,718 USD/tấn, giảm 12,6% về lượng, giảm 21% về kim ngạch và giảm 9,6% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức đạt 185.262 tấn, tương đương 289,28 triệu USD, giá 1.561,5 USD/tấn, chiếm trên 14,6% trong tổng lượng và chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 3,9% về lượng, giảm 16% về kim ngạch và giảm 12,6% về giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Cà phê xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt 149.507 tấn, tương đương 296,75 triệu USD, giá 1.984,9 USD/tấn, chiếm 11,8% trong tổng lượng và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch, giảm 25,9% về lượng và giảm 23,1% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 3,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm gần 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 111.273 tấn, trị giá 185,95 triệu USD, giá 1.671,1 USD/tấn, giảm 20,7% về lượng, giảm 29,7% về kim ngạch, giảm 11,3% về giá.
Xuất khẩu sang Italia chiếm gần 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 107.140 tấn, trị giá 171,64 triệu USD, giá 1.602 USD/tấn, giảm 0,6% về lượng, giảm 12,5% về kim ngạch, giảm 12% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu cà phê trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2018 thì thấy hầu hết các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu sang Mexico giảm mạnh nhất 74,6% về lượng và giảm 77,6% về kim ngạch, đạt 6.867 tấn, tương đương 10,25 triệu USD; Nam Phi giảm 68% về lượng và giảm 73,5% về kim ngạch, đạt 2.735 tấn, tương đương 3,91 triệu USD; Indonesia giảm 67% về lượng và giảm 71% về kim ngạch, đạt 19.877 tấn, tương đương 34,35 triệu USD.
Riêng thị trường Canada tăng cả lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 20,1% và 9,4%, đạt 4.901 tấn, tương đương 8,81 triệu USD. Xuất khẩu sang Malaysia tăng 17,8% về lượng nhưng giảm 1,4% về kim ngạch, đạt 31.228 tấn, tương đương 50,72 triệu USD. Xuất khẩu sang Philippines giảm 6,7% về lượng nhưng tăng 15% về kim ngạch, đạt 59.870 tấn, tương đương 138,23 triệu USD.
Xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
9 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.265.313
|
2.173.726.747
|
-12,56
|
-20,97
|
Đông Nam Á
|
149.507
|
296.754.813
|
-25,89
|
-23,06
|
Đức
|
185.262
|
289.283.388
|
-3,85
|
-15,98
|
Mỹ
|
111.273
|
185.946.812
|
-20,73
|
-29,7
|
Italia
|
107.140
|
171.643.536
|
-0,55
|
-12,54
|
Tây Ban Nha
|
98.925
|
158.199.110
|
7,63
|
-5,27
|
Philippines
|
59.870
|
138.231.342
|
-6,68
|
15,01
|
Nga
|
68.582
|
129.847.933
|
-0,73
|
-10,22
|
Nhật Bản
|
73.074
|
124.788.003
|
-11,16
|
-23,71
|
Bỉ
|
58.273
|
91.863.108
|
8,42
|
-3,52
|
Algeria
|
50.866
|
81.217.043
|
-10,8
|
-21,39
|
Trung Quốc
|
29.113
|
68.502.835
|
-9,01
|
-12,26
|
Anh
|
38.287
|
60.660.416
|
1,01
|
-11,39
|
Thái Lan
|
34.752
|
57.888.878
|
-29,64
|
-35,89
|
Malaysia
|
31.228
|
50.721.902
|
17,77
|
-1,39
|
Hàn Quốc
|
23.741
|
46.398.780
|
-1,14
|
-10,12
|
Ấn Độ
|
29.170
|
45.843.336
|
-34,11
|
-38,92
|
Pháp
|
27.599
|
41.887.340
|
-4,3
|
-17,79
|
Indonesia
|
19.877
|
34.352.884
|
-67,02
|
-71,06
|
Australia
|
14.760
|
26.624.524
|
-9,54
|
-15,25
|
Ba Lan
|
10.599
|
22.463.009
|
-4,23
|
-16,06
|
Bồ Đào Nha
|
12.238
|
19.774.572
|
-7,47
|
-16,98
|
Hy Lạp
|
9.875
|
15.439.978
|
-2,96
|
-14,28
|
Israel
|
5.999
|
14.695.115
|
6,37
|
-3,99
|
Hà Lan
|
7.697
|
13.259.344
|
-15,45
|
-28,98
|
Ai Cập
|
7.874
|
12.528.756
|
-30,7
|
-36,26
|
Mexico
|
6.867
|
10.247.595
|
-74,61
|
-77,6
|
Canada
|
4.901
|
8.809.826
|
20,09
|
9,4
|
Ukraine
|
4.128
|
8.624.838
|
|
|
Lào
|
1.675
|
7.737.592
|
|
|
Chile
|
3.161
|
5.671.878
|
|
|
Romania
|
2.496
|
5.262.356
|
-24,84
|
-45,67
|
Hungary
|
895
|
4.980.594
|
|
|
Myanmar
|
1.028
|
4.062.650
|
|
|
Nam Phi
|
2.735
|
3.908.329
|
-67,97
|
-73,48
|
Phần Lan
|
1.651
|
3.429.413
|
|
|
Singapore
|
611
|
2.169.349
|
-44.91
|
-28.54
|
New Zealand
|
1.022
|
1.885.784
|
-44.67
|
-45
|
Campuchia
|
466
|
1.590.216
|
53.29
|
-21.84
|
Đan Mạch
|
843
|
1.274.835
|
-58.49
|
-65.02
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)