Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 10/2019 cả nước xuất khẩu 17.069 tấn hạt tiêu, thu về 41,2 triệu USD, tăng 13,4% về khối lượng và tăng 11,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì tăng 13,6% về lượng nhưng giảm 9,5% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 10 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng 20,5% về lượng so với cùng kỳ, đạt 250.404 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm 6,7%, đạt 634,45 triệuUSD.
Giá hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 10/2019 giảm 2% so với tháng 9/2019 và giảm mạnh 20,4% so với cùng tháng năm 2018, đạt trung bình 2.414 USD/tấn. Tinh chung trong cả 10 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu cũng giảm 22,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.533,7 USD/tấn.
Mỹ luôn thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm nay đạt 44.852 tấn, tương đương 122,8 triệu USD, chiếm 17,9% trong tổng lượng và chiếm 19,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 18,3% về lượng nhưng kim ngạch lại giảm 7,7% so với cùng kỳ, giá cũng giảm 22%, đạt 2.737,9 USD/tấn.
EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam đạt 29.326 tấn, tương đương 88,94 triệu USD, chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 20,5% về lượng nhưng giảm 4,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá giảm 20,8%, đạt 3.032,7 USD/tấn.
Hạt tiêu xuất khẩu sang Ấn Độ - thị trường lớn thứ 3, đạt 17.847 tấn, tương đương 43,24 triệu USD, giá 2.422,8 USD/tấn, giảm 23% về giá, giảm 22,6% kim ngạch, tăng nhẹ 0,6% về lượng, chiếm 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.
Hạt tiêu xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm gần 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch hạt tiêu xuất khẩu của cả nước, đạt 16.428 tấn, tương đương 42,22 triệu USD, tăng 40,5% về lượng và tăng 7,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 23,3%, đạt trung bình 2.570 USD/tấn.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường trong 10 tháng đầu năm nay đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 55,7% về lượng và giảm 65,6% về kim ngạch, đạt 755 tấn, tương đương 1,91 triệu USD; Nhật Bản tăng 2,9% về lượng nhưng giảm 52,4% về kim ngạch, đạt 2.594 tấn, tương đương 5,8 triệu USD; Kuwait giảm 13,7% về lượng và giảm 39,4% về kim ngạch, đạt 422 tấn, tương đương 1,03 triệu USD; Australia giảm 19,1% về lượng và giảm 34,4% về kim ngạch, đạt 1.568 tấn, tương đương 5,21 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
10 tháng đầu năm 2019
|
So với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
250.404
|
634.449.269
|
20,49
|
-6,69
|
Mỹ
|
44.852
|
122.800.229
|
18,26
|
-7,71
|
Ấn Độ
|
17.847
|
43.239.217
|
0,57
|
-22,55
|
Đức
|
9.846
|
28.592.310
|
39,36
|
8,14
|
Hà Lan
|
6.954
|
23.410.476
|
20,25
|
-4,69
|
Pakistan
|
9.335
|
22.293.515
|
-0,03
|
-23,66
|
U.A.E
|
9.420
|
21.945.530
|
10
|
-11,96
|
Thái Lan
|
6.190
|
18.612.464
|
35,39
|
1,24
|
Anh
|
4.050
|
13.265.782
|
7,91
|
-14,15
|
Ai Cập
|
6.283
|
13.228.937
|
-10,32
|
-30,3
|
Hàn Quốc
|
4.197
|
11.581.760
|
3,27
|
-18,54
|
Nga
|
5.040
|
11.042.311
|
32,98
|
4,42
|
Philippines
|
4.812
|
10.166.877
|
9,86
|
-10,65
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.720
|
10.056.690
|
95,53
|
50,54
|
Saudi Arabia
|
3.237
|
8.115.380
|
|
|
Nam Phi
|
2.712
|
7.551.182
|
15,06
|
-11,28
|
Pháp
|
2.686
|
7.481.989
|
8,48
|
-12,13
|
Canada
|
2.570
|
7.423.408
|
10,3
|
-14,42
|
Myanmar
|
3.147
|
7.381.594
|
|
|
Senegal
|
2.874
|
6.392.817
|
|
|
Tây Ban Nha
|
2.188
|
6.363.486
|
0,6
|
-14,46
|
Ba Lan
|
2.405
|
6.184.034
|
39,74
|
7,65
|
Nhật Bản
|
2.594
|
5.803.890
|
2,85
|
-52,37
|
Australia
|
1.568
|
5.209.451
|
-19,05
|
-34,44
|
Malaysia
|
1.524
|
4.151.902
|
47,1
|
8
|
Ukraine
|
1.738
|
3.802.070
|
-1,08
|
-25,14
|
Italia
|
842
|
2.395.821
|
-9,95
|
-26,95
|
Singapore
|
755
|
1.908.786
|
-55,67
|
-65,63
|
Algeria
|
688
|
1.512.164
|
|
|
Bỉ
|
355
|
1.243.979
|
-17,44
|
-30,56
|
Kuwait
|
422
|
1.026.960
|
-13,7
|
-39,37
|
Sri Lanka
|
152
|
434.485
|
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC