Nguồn: mekongasean.vn
Trong khối ASEAN, Thái Lan là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam quý 1/2023 với 1,86 tỷ USD. Đứng sau là Campuchia với 1,28 tỷ USD; Philippines đạt 1,23 tỷ USD; Indonesia với 1,23 tỷ USD; Malaysia với 1,22 tỷ USD; Singapore với 1,01 tỷ USD.
Đối với 3 thị trường còn lại là Myanmar, Lào và Brunei đạt lần lượt 143 triệu USD; 127 triệu USD và 7,6 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nước trong khối ASEAN quý 1/2203
5 mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan đạt từ 100 triệu USD trở lên
Quý 1/2023, Việt Nam xuất khẩu 1,86 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Thái Lan, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2022. Có 5 mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan đạt kim ngạch 100 triệu USD trở lên với tổng trị giá 1,07 tỷ USD, tương ứng chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quý.
Điện thoại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất với 299 triệu USD. Đứng sau là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 227 triệu USD; dầu thô đạt 196 triệu USD; phương tiện vận tải phụ tùng đạt 190 triệu USD.
Nếu như cùng kỳ năm 2022 Việt Nam không có số liệu xuất khẩu mặt hàng xăng dầu sang Thái Lan thì trong quý 1/2023, 230 tấn xăng dầu đã được xuất khẩu sang thị trường này, đạt 0,24 triệu USD.
Trong nhóm nông, thủy sản, hàng thủy sản là mặt hàng có trị giá cao nhất với 66 triệu USD. Tiếp đến là hàng rau quả với 22 triệu USD; cà phê đạt 15 triệu USD; hạt điều đạt 12 triệu USD và hạt tiêu đạt 6 triệu USD.
Về tăng trưởng, trong tổng số 36 mặt hàng xuất khẩu chính, có 21 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2022. Cà phê là mặt hàng tăng cao nhất với 255%; đứng sau là đá quý, kim loại quý và sản phẩm với 238%; quặng và khoáng sản với 180%; giày dép với 80%...
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Thái Lan tăng trưởng dương trong quý 1/2023
Ngược lại, trị giá xuất khẩu than giảm tới 97% so với cùng kỳ năm 2022; tiếp đến là thức ăn gia súc và nguyên liệu -49%; sản phẩm hóa chất với -48%; sản phẩm từ sắt thép -37%...
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Thái Lan tăng trưởng âm trong quý 1/2023
24/28 mặt hàng xuất khẩu sang Campuchia tăng trưởng âm
Trong quý 1/2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia đạt 1,28 tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2022.
Sắt thép là mặt hàng có kim ngạch cao nhất với 224 triệu USD, đứng sau là hàng dệt may với 211 triệu USD; xăng dầu đạt 144 triệu USD.
Trong nhóm nông, thủy sản, Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia hàng thủy sản, rau quả và cà phê với kim ngạch đạt lần lượt đạt 11,8 triệu USD; 2,9 triệu USD và 1,1 triệu USD.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Campuchia trong quý 1/2023
Về tăng trưởng, có tới 24 trong tổng số 28 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Campuchia tăng trưởng âm. Trong đó, sản phẩm từ cao su giảm 84% so với cùng kỳ năm 2022; tiếp đến là điện thoại và linh kiện giảm 83%; hàng rau quả giảm 64%... Ngược lại, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 29% so với cùng kỳ năm 2022; clanhke và xi măng tăng 26%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 14%.
Philippines là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam
Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 1,23 tỷ USD hàng hóa sang Philippines, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tổng 33 mặt hàng xuất khẩu chính, Việt Nam có 16 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Phương tiện vận tải có mức tăng cao nhất với 138%, sau là hóa chất với 130%; giày dép với 81%...
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Philippines tăng trưởng dương trong quý 1/2023
Cà phê là mặt hàng có mức tăng trưởng thấp nhất với -48% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng sau là chất dẻo nguyên liệu -47%; sắt thép -41%; sản phẩm từ sắt thép -40%...
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Philippines tăng trưởng âm trong quý 1/2023
Trong quý 1, gạo là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang Philippines với 450 triệu USD. Philippines cũng là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 24% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo ra thế giới trong quý.
Sau gạo, clanhke và xi măng đứng vị trí 2 với 87 triệu USD; tiếp đến là máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng với 86 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng với 75 triệu USD…
Nếu như quý 1/2022, Việt Nam xuất khẩu 714 tấn xăng dầu, đạt 658.755 USD thì trong quý 1/2023 không có số liệu xuất khẩu mặt hàng này.
Đối với nhóm nông, thủy sản (ngoại trừ gạo), Việt Nam còn xuất khẩu hàng thủy sản, cà phê, hạt điều, chè và hạt tiêu sang Philippines. Trong đó, thủy sản đạt kim ngạch lớn nhất với 28 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng gấp 178 lần
Quý 1/2023, tổng kim ngạch hàng hóa từ Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia đạt 1,23 tỷ USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Nếu như cùng kỳ năm 2022, Việt Nam ghi nhận xuất khẩu 60.481 tấn than sang Indonesia (đạt 13,22 triệu USD) thì trong quý này lại không ghi nhận số liệu mặt hàng này.
Sắt thép là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Indonesia trong quý với 136 triệu USD. Đứng sau là hàng dệt may với 103 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 98 triệu USD…
Gạo là mặt hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng cao nhất với +17.779% so với cùng kỳ năm 2022, tương ứng gấp 178 lần, đạt 69,73 triệu USD (quý 1/2022 đạt 0,39 triệu USD).
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Indonesia tăng trưởng dương trong quý 1/2023
Trong quý, có 15/31 mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Indonesia ghi nhận sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022. Bao gồm, thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 51%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 50%; xơ sợi dệt giảm 47%...
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Indonesia tăng trưởng âm trong quý 1/2023
Ngoài gạo, trong nhóm nông, thủy sản, Việt Nam còn xuất khẩu sang Indonesia thủy sản (2,8 triệu USD); cà phê (39 triệu USD); rau quả (1,5 triệu USD) và chè (1,5 triệu USD).
Ba mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang Malaysia
Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Malaysia đạt 1,22 tỷ USD trong quý 1/2023, giảm 0,3% so với quý 1/2022. Ba mặt hàng xuất khẩu lớn nhất lần lượt là sắt thép với 172 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 162 triệu USD và sản phẩm hóa chất với 158 triệu USD.
Trong quý, Việt Nam không ghi nhận xuất khẩu than và dầu thô sang Malaysia (cùng kỳ năm 2022 xuất khẩu than và dầu thô sang thị trường này đạt lần lượt 1,87 triệu USD và 56,9 triệu USD).
Trong tổng 37 mặt hàng xuất khẩu chính, sản phẩm hóa chất là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất với +214% so với cùng kỳ năm 2022. Ngược lại, quặng và khoáng sản có mức giảm cao nhất với -66%.
Về nhóm nông, thủy sản, gạo là mặt hàng xuất khẩu có trị giá cao nhất với 38 triệu USD. Đứng sau là hàng thủy sản, cà phê, rau quả, hạt tiêu, sắn và sản phẩm sắn, chè.
Xuất khẩu sắt thép sang Singapore giảm 99%
Lũy kế 3 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam của Singapore đạt 1,01 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này với 196 triệu USD. Đứng sau là máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng với 194 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng với 136 triệu USD…
Trong nhóm nông, thủy sản, kim ngạch xuất khẩu thủy sản có trị giá cao nhất với 21 triệu USD, kế đến là gạo với 15 triệu USD; rau quả 9,7 triệu USD…
Về tăng trưởng, có 21/30 mặt hàng xuất khẩu sang Singapore có mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2022. Xăng dầu là mặt hàng tăng cao nhất với 83%, tiếp đến là hạt tiêu với 77%; cà phê với 74%...
Sắt thép là mặt hàng có mức giảm cao nhất với -99% so với cùng kỳ năm 2022; đứng thứ 2 là giấy và sản phẩm giấy -14%...
Không có mặt hàng xuất khẩu sang Myamar đạt 100 triệu USD
Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Myanmar trong quý 1/2023 đạt 143 triệu USD, tăng 1% so với quý 1/2022.
Trong tổng 18 mặt hàng chính xuất khẩu sang Myanmar, Việt Nam không có mặt hàng nào xuất khẩu sang Myanamar đạt kim ngạch 100 triệu USD.
Phương tiện vận tải có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất với 45 triệu USD. Đứng thứ 2 là hàng dệt may với 11 triệu USD; tiếp đến là sản phẩm từ chất dẻo với 9 triệu USD…
Việt Nam xuất khẩu hai mặt hàng nông sản sang Myanmar là cà phê và hạt tiêu với 3,1 triệu USD và 0,6 triệu USD, tăng lần lượt 48% và 400% so với cùng kỳ năm 2022. Hạt tiêu cũng là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng cao thứ 2 trong số các mặt hàng xuất khẩu chính (sau phương tiện vận tải phụ tùng với 1.164%).
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ có mức giảm cao nhất với -80% so với quý 1/2022. Đứng thứ 2 là chất dẻo nguyên liệu với -70%...
Cà phê và rau quả là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Lào
Trong quý 1/2023, Lào nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam đạt 127 triệu USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Việt Nam có 4 mặt hàng xuất khẩu sang Lào đạt kim ngạch 10 triệu USD trở lên. Trong đó, xăng dầu có trị giá cao nhất với 15,7 triệu USD. Đứng sau là sắt thép với 11,7 triệu USD; hàng rau quả với 10,4 triệu USD và sản phẩm từ sắt thép với 10 triệu USD.
Trong nhóm nông sản, Việt Nam còn xuất khẩu mặt hàng cà phê sang Lào với 0,14 triệu USD.
Trong quý 1/2023, Việt Nam có 8 mặt hàng xuất khẩu sang Lào ghi nhận tăng trưởng dương. Hàng rau quả có mức tăng cao nhất với 179% so với cùng kỳ năm 2022, đây cũng là mặt hàng duy nhất tăng trưởng tới 3 con số.
Ngược lại, phân bón là mặt hàng xuất khẩu giảm cao nhất với -67%; tiếp đến là gỗ và sản phẩm gỗ -62%; dây điện và dây cáp điện -51%; sắt thép -47%...
Xuất khẩu hàng hóa sang Brunei có mức tăng trưởng cao nhất khối ASEAN
Quý 1, Brunei là thị trường xuất khẩu hàng hóa thấp nhất của Việt Nam trong khối ASEAN với 7,6 triệu USD. Tuy nhiên, đây lại là thị trường có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong khối với 217% (so với cùng kỳ năm 2022).
Trong quý, Việt Nam xuất khẩu 4 mặt hàng chính sang Brunei. Thủy sản là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất với 0,48 triệu USD, đứng sau là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với 0,15 triệu USD…
Sản phẩm từ sắt thép có mức tăng cao nhất với 175% so với cùng kỳ năm 2022; tiếp đến là hàng thủy sản với 41%. Mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác xuất khẩu sang Brunei lại giảm 51%.