Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Định hướng điều chỉnh chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp
31 | 01 | 2008
Việc trở thành thành viên chính thức của WTO đã thúc đẩy Việt Nam phải thực hiện đầy đủ hơn các quy định của tổ chức này đối với các nước thành viên và các quy định riêng đối với một số quốc gia mới gia nhập. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là Việt Nam phải điều chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế nói chung, trong đó có luật pháp và chính sách phát triển nông nghiệp theo các quy định của tổ chức này.

1. Đối với chính sách đất nông nghiệp

a. Đổi mới quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng

- Thực hiện quy hoạch cứng đối với diện tích đất sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng của sản xuất và phần diện tích đất bố trí để phát triển công nghiệp, dịch vụ và các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội nông thôn.

- Triển khai quy hoạch mềm trên diện tích đất, mặt nước được sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư lâu dài

b. Hoàn thiện chính sách giao đất nông nghiệp theo hướng
.

- Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách giao đất nông nghiệp một lần không thu tiền sử dụng đối với các hộ gia đình, cộng đồng dân cư sử dụng vào sản xuất nông nghiệp

- Nghiên cứu chuyển chính sách giao đất nông nghiệp sang chính sách cho thuê đất với mức tiền thuê được tính từ “0” VNĐ đối với vùng khó khăn và tăng dần theo sự thuận lợi sản xuất và khả năng tăng thu nhập

- Sớm quy định tăng thêm thời gian sử dụng đất đã giao để người sử dụng yên tâm bỏ vốn đầu tư, cải tạo và sử dụng lâu dài.

- Về hạn mức sử dụng đất: Trước mắt giữ nguyên hạn mức giao đất như Luật đất đai hiện hành. Số diện tích sử dụng vượt hạn mức áp dụng chính sách Nhà nước cho thuê. Thời hạn tối đa đối với đất vượt hạn mức chuyển sang chế độ thuê không thời hạn giao đất.

- Về giá đất nông nghiệp: Nhà nước tổ chức theo dõi biến động giá đất nông nghiệp ở từng vùng qua từng năm để điều chỉnh kịp thời khung giá đất.

- Về  thu hồi đất nông nghiệp: Thể chế hoá thực hiện đầy đủ những quy định  về thu hồi đất nông nghiệp theo Điều 38 Luật đất đai 2003

- Thể chế hoá các quyền của người sử dụng đất nông nghiệp theo hướng:

Về quyền chuyển đổi đất: Bổ sung quy định về điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp đã được quy hoạch theo hướng sử dụng lâu dài, hạn chế chuyển đổi tự phát, hộ nông dân có quyền chuyển nhượng và quyền được nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất được giao, không phụ thuộc vào nơi cư trú

Về quyền cho thuê đất nông nghiệp. Bãi bỏ các quy định khống chế cho thuê lại đất nông nghiệp. Đối với người thuê lại đất nông nghiệp cần có phương thức đầu tư rõ ràng, có cam kết sử dụng đất đúng mục đích, bảo vệ đất và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

Bãi bỏ quy định người nhận chuyển nhượng buộc phải là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mà quy định rõ Điều kiện nhận chuyển nhượng QSDĐ nông nghiệp là những đối tượng có phương thức sản xuất kinh doanh nông nghiệp tốt, có khả năng về vốn đầu tư…

2. Chính sách thị trường nông thôn 2006-2010

a. Nghiên cứu chính sách tổ chức lại quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong mỗi ngành sản phẩm bao gồm:

- Xây dựng quy mô vùng sản xuất nông nghiệp tập trung vừa đạt quy mô về số lượng sản phẩm cần thiết theo nhu cầu vừa đảm bảo chất lượng đồng đều, đáp ứng yêu cầu khách hàng

- Xây dựng khung pháp lý và cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao dịch thương mại nông sản theo phương thức kinh doanh mới như: đấu giá hàng nông sản thông qua giao dịch, thực hiện mua bán thông qua các hợp đồng như: hợp đồng mua bán kỳ hạn, hợp đồng giao sau…

b. Bổ sung các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ nông sản

Xác định các loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để hỗ trợ nông dân cải thiện giống và các DN đổi mới công nghệ chế biến; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật vùng hàng hoá tập trung; tăng chi tiêu ngân sách vào mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại theo vùng sản xuất hàng hoá.

c. Thực hiện chính sách giá nông sản linh hoạt

- Đối với giá nông sản xuất khẩu: Xây dựng chính sách giá hàng nông sản xuất khẩu gắn với chính sách tạo khả năng cạnh tranh chung cho toàn ngành sản phẩm chứ không chỉ đối với một vài doanh nghiệp xuất khẩu

- Đối với giá nông sản nội địa: Thực hiện chính sách giá nông sản trong nước theo cung-cầu trên thị trường

d. Tăng tiêu dùng, sức mua của dân cư nông thôn để mở rộng thị trường tại chỗ thông qua

- Đề cao sản xuất nông nghiệp có giá trị, có thu nhập cao, từ bỏ sản xuất chạy theo khối lượng thuần tuý

- Tạo việc làm phi nông nghiệp cho dân cư nông thôn

- Thực hiệc chính sách tín dụng tiêu dùng ở nông thôn

đ. Tổ chức thông tin thị trường, xúc tiến thương mại ở nông thôn

- Xây dựng quy chế các doanh nghiệp xuất khẩu có trách nhiệm thu thập thông tin thương mại, thị trường và thông báo cho người sản xuất

- Phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu

Liên hệ với người đăng tin ảnh: Trần Lan Phương, E-mail: tranlanphuong@agro.gov.vn

 



Chu Tiến Quang
Báo cáo phân tích thị trường