Tại sàn London, giá cà phê Robusta giao tháng 9 giảm 2,6% hay 63 USD/tấn xuống mức 2.291 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica tại sàn New York giảm 1,2 cent tương đương 0,5% xuống 2,5785 USD/pound.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê toàn cầu yếu đi do Trung Quốc thắt chặt tiền tệ giảm lạm phát và các nước châu Âu thực hiện chính sách chi tiêu tiết kiệm để trang trải nợ công.
Áp lực bán tháo trên cả 2 sàn khá mạnh. Khối lượng giao dịch đối với hợp đồng giao dịch tháng 9 ở cả New York và London đều tăng đột biến gấp 1,5 lần so với phiên trước.
Trong nước, giá cà phê khu vực Tây Nguyên đồng loạt giảm 300.000 đồng/tấn, xuống dưới 49 triệu đồng/tấn. Giá cà phê tại Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai ở mức 48,6 triệu đồng/tấn. Giá tại Lâm Đồng là 48,5 triệu đồng tấn.
Giá cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ giảm 25 USD xuống 2.395 USD/tấn cao hơn giá giao tháng 9 tại sàn London 104 USD/tấn.
Giá cà phê thế giới ngày 12/7
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 7/11
|
2.241
|
-57
|
41
|
2.286
|
2.250
|
2.286
|
|
Tháng 9/11
|
2.291
|
-63
|
11.226
|
2.324
|
2.256
|
2.321
|
|
Tháng 11/11
|
2.319
|
-61
|
3.031
|
2.349
|
2.285
|
2.349
|
|
Tháng 1/12
|
2.327
|
-52
|
2.474
|
2.360
|
2.299
|
2.360
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 7/11
|
256,70
|
-1,20
|
11
|
256,70
|
256,70
|
-
|
|
Tháng 9/11
|
257,85
|
-1,20
|
13.996
|
258,85
|
254,55
|
258,50
|
|
Tháng 12/11
|
261,80
|
-1,05
|
4.585
|
262,85
|
258,80
|
262,85
|
|
Tháng 3/12
|
264,35
|
-0,95
|
1.019
|
264,85
|
261,45
|
263,60
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin