Ngược với xu hướng giảm kim ngạch ở tất cả các thị trường lớn trong tháng 9, thì sang tháng 10 xuất khẩu sang các thị trường lớn có xu hướng tăng trở lại như: xuất sang Hoa Kỳ tăng 1,2% về kim ngạch, xuất sang Trung Quốc tăng mạnh 69,42%, xuất sang Australia tăng 28,91%, nhưng xuất sang Hà Lan kim ngạch vẫn giảm 7,57% so với tháng 9; Tuy nhiên, mức tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch trong tháng 10 lại thuộc về các thị trường XK nhỏ như: xuất sang Bỉ tăng 184,4%, xuất sang Hồng Kông tăng 113,5%, sang Ấn Độ tăng 110,4%. Ngược lại, xuất khẩu hạt điều tháng 10 sang thị trường Pháp bị sụt giảm mạnh nhất tới 95,3% so với tháng 9, tiếp đến các thị trường cũng sụt giảm mạnh trên 50% như Singapore (-60,4%), Malaysia (-52,5%) và Anh (-50,72%).
Thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt điều của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2011 vẫn là Hoa Kỳ, tiêu thụ tới 28,91% tổng kim ngạch xuất khẩu điều của VN, đạt 346,71 triệu USD; thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc chiếm 17,9%, đạt 214,6 triệu USD; thị trường lớn thứ 3 là Hà Lan chiếm 14,85%, đạt 178,08 triệu USD. Nhìn chung xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang hầu hết các thị trường 10 tháng đầu năm đều tăng trưởng dưong về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các thị trường góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch gồm có: xuất sang Bỉ tăng 303,2%, đạt 1,96 triệu USD; xuất sang Ucraina tăng 115,6%, đạt 4,65 triệu USD; sang U.A.E tăng 67,6%, đạt 18,5 triệu USD; Nga tăng 64,8%, đạt 47,46 triệu USD; Trung Quốc tăng 60%, đạt 214,6 triệu USD; Nhật tăng 55,4%, đạt 6,74 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2011
|
10T/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T10/2010
|
Tăng, giảm 10T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
155.393.539
|
1.199.160.396
|
+4,93
|
+37,08
|
+34,38
|
Hoa Kỳ
|
35.251.193
|
346.709.449
|
+1,20
|
+3,20
|
+17,40
|
Trung quốc
|
32.243.211
|
214.597.828
|
+69,42
|
+74,91
|
+60,12
|
Hà Lan
|
20.650.479
|
178.081.689
|
-7,57
|
+90,63
|
+46,64
|
Australia
|
16.443.876
|
85.025.642
|
+28,91
|
+61,63
|
+20,06
|
Nga
|
4.940.369
|
47.463.428
|
-25,20
|
-13,68
|
+64,82
|
Anh
|
2.730.792
|
42.030.759
|
-50,72
|
+10,56
|
+12,46
|
Canada
|
6.532.689
|
40.563.113
|
-19,46
|
+111,83
|
+49,36
|
Thái Lan
|
4.240.234
|
22.863.161
|
+37,48
|
+78,52
|
+22,36
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
2.033.032
|
18.502.678
|
-42,23
|
-42,39
|
+67,59
|
Đức
|
2.409.100
|
16.510.403
|
+26,90
|
+66,12
|
+9,85
|
Israel
|
1.243.546
|
11.775.844
|
-29,68
|
*
|
*
|
Ấn Độ
|
907.913
|
11.673.721
|
+110,41
|
*
|
*
|
Đài Loan
|
1.226.126
|
11.388.098
|
+60,56
|
-17,93
|
+43,15
|
New Zealand
|
1.755.786
|
10.720.038
|
-33,72
|
*
|
*
|
Tây Ban Nha
|
1.977.488
|
9.044.523
|
+0,62
|
+78,15
|
+36,14
|
Italia
|
980.442
|
8.341.455
|
+14,94
|
-15,14
|
+36,02
|
Hồng Kông
|
1.698.392
|
7.139.946
|
+113,53
|
+132,64
|
+25,95
|
Nhật Bản
|
765.474
|
6.741.569
|
-14,36
|
+81,19
|
+55,36
|
Singapore
|
303.850
|
6.731.878
|
-60,36
|
-52,75
|
-0,89
|
Nauy
|
1.417.508
|
6.711.508
|
-10,01
|
+1139,33
|
+40,41
|
Pháp
|
104.831
|
6.220.629
|
-95,29
|
*
|
*
|
Nam Phi
|
675.514
|
5.419.782
|
-34,83
|
*
|
*
|
Ucraina
|
764.935
|
4.649.602
|
-19,49
|
+56,33
|
+115,56
|
Malaysia
|
209.349
|
3.743.464
|
-52,50
|
-8,66
|
+29,38
|
Pakistan
|
423.263
|
3.330.388
|
+10,88
|
-40,81
|
+11,05
|
Philippines
|
136.172
|
1.980.815
|
-14,21
|
+26,02
|
-11,56
|
Bỉ
|
368.900
|
1.960.042
|
+184,43
|
+257,29
|
+303,18
|
Hy Lạp
|
0
|
1.857.705
|
*
|
*
|
-44,69
|