Nguồn: kinhtedouong.vn
1. Vị thế ngành chè Thái Nguyên
Thái Nguyên từ lâu đã được biết đến là thủ phủ chè của Việt Nam, với tổng diện tích trồng chè hiện nay đạt trên 22.200 ha, sản lượng chè búp tươi hàng năm đạt hơn 272.000 tấn, và giá trị sản phẩm chè mang lại ước đạt khoảng 13.800 nghìn tỷ đồng. Đây là địa phương có diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế từ cây chè lớn nhất cả nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành chè Việt Nam.
![Ảnh minh họa](https://static.kinhtedouong.vn/w640/images/upload/02092025/608de536-d279-4dad-9a44-b2c26605d7c2_82effba8.jpg)
Ảnh minh họa
Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển ngành chè theo hướng bền vững, Thái Nguyên đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người trồng chè như hỗ trợ phân bón hữu cơ, sinh học, chứng nhận sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước, và cơ giới hoá quá trình sản xuất, chế biến chè.
2. Chuyển đổi cơ cấu giống chè
Từ năm 2021 đến nay, tỉnh Thái Nguyên đã chuyển đổi hơn 1.700 ha chè sang các giống có năng suất và chất lượng cao. Hiện nay, hơn 82,8% diện tích chè toàn tỉnh là các giống chè mới như LDP1, Kim Tuyên, Hương Bắc Sơn, TRI777, TRI5.0, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, LCT1, PH1, PH12, PH14, VN15... Những giống chè này có hàm lượng tanin thấp, hương thơm đặc trưng, phù hợp cho chế biến đa dạng các sản phẩm trà cao cấp.
Ngoài ra, khoảng 17% diện tích chè còn lại thuộc giống chè Trung du – loại chè có hàm lượng tanin cao, vị đượm và ngọt hậu, phù hợp nhất để chế biến chè xanh truyền thống. Loại chè này được trồng chủ yếu tại các vùng chè nổi tiếng như Tân Cương (TP. Thái Nguyên), La Bằng (huyện Đại Từ), Khe Cốc - Tức Tranh (huyện Phú Lương).
3. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất chè
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Thái Nguyên đã đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Hiện có trên 7.000 ha chè áp dụng công nghệ tưới nước tự động và bán tự động, chiếm hơn 30% diện tích chè toàn tỉnh. Ngoài ra, hơn 5.900 ha chè đã được cấp chứng nhận sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, chiếm 26,6% tổng diện tích chè toàn tỉnh.
Đáng chú ý, tỉnh đã cấp 62 mã vùng trồng chè có định vị GPS để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo tiền đề mở rộng thị trường xuất khẩu. Đồng thời, tỉnh tiếp tục hỗ trợ các hộ trồng chè đăng ký mã số vùng trồng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
4. Nâng cao năng lực chế biến và đa dạng hóa sản phẩm chè
Toàn tỉnh hiện có 62 công ty, doanh nghiệp sản xuất, chế biến chè, 168 hợp tác xã, 251 làng nghề truyền thống và trên 91.000 hộ làm chè. Sản lượng chè qua chế biến đạt hơn 54.600 tấn/năm, trong đó, chè xanh chiếm khoảng 80%, còn lại là các sản phẩm chè đen, hồng trà, matcha, kombucha, trà lắc...
Các cơ sở sản xuất chè ngày càng chú trọng đến đầu tư công nghệ chế biến hiện đại như sử dụng tôn quay Inox, máy sao bằng gas, máy sao chè bằng điện tự động. Hệ thống đóng gói, bảo quản cũng được cải tiến với máy hút chân không, máy đóng gói tự động, máy ủ hương và bảo quản lạnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
5. Xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường
Thái Nguyên hiện có 193 sản phẩm trà đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 đến 5 sao, 47 cơ sở sản xuất, kinh doanh chè được cấp chứng nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Tỉnh đã được cấp một chỉ dẫn địa lý "Tân Cương" và 10 nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm chè.
Bên cạnh đó, nhãn hiệu tập thể "Chè Thái Nguyên" đã được bảo hộ tại 6 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Việc bảo hộ thương hiệu giúp nâng cao giá trị xuất khẩu và tăng cường cơ hội mở rộng thị trường chè ra quốc tế.
6. Mục tiêu phát triển ngành chè giai đoạn 2025 - 2030
Thái Nguyên đặt mục tiêu đến năm 2030:
Nâng diện tích chè toàn tỉnh lên 24.500 ha.
Sản lượng chè búp tươi đạt trên 300.000 tấn/năm.
70% diện tích chè được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ.
70% diện tích chè được cấp mã số vùng trồng.
100% cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh chè đảm bảo quy định an toàn thực phẩm.
Có ít nhất 250 sản phẩm trà đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 đến 5 sao.
Để đạt được những mục tiêu này, tỉnh Thái Nguyên sẽ tiếp tục rà soát, quy hoạch các vùng trồng chè theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, số hóa vùng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào chế biến và thương mại hóa sản phẩm.
7. Phát triển du lịch chè
Ngoài phát triển sản xuất, Thái Nguyên cũng chú trọng khai thác giá trị văn hóa, lịch sử và du lịch của các vùng chè. Các mô hình du lịch sinh thái, trải nghiệm gắn với vùng chè đang được mở rộng nhằm nâng cao giá trị thương hiệu "Chè Thái Nguyên" và phát huy tiềm năng du lịch địa phương.
Việc kết hợp giữa phát triển ngành chè và du lịch sẽ giúp nâng tầm giá trị sản phẩm chè, tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân và góp phần quảng bá hình ảnh trà Thái Nguyên ra thế giới.
Với những định hướng chiến lược và sự đầu tư bài bản, Thái Nguyên đang từng bước nâng cao chất lượng ngành chè, hướng tới sản xuất bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong giai đoạn 2025 - 2030, ngành chè Thái Nguyên không chỉ tiếp tục giữ vững vị thế trong nước mà còn vươn ra thế giới, khẳng định thương hiệu "Chè Thái Nguyên" trên bản đồ trà toàn cầu.