Tin trong nước và quốc tế
Dự báo giá chè trong nước sẽ tăng
Hiện nay tại Thái Nguyên các sản phẩm chè phong phú về chủng loại, mẫu mã cũng như giá thành. Giá chè giữa tháng 1/08 đã tăng so với tuần trước khoảng 20.000 đồng/kg, phổ biến ở mức từ 60.000 - 150.000 đồng/kg, thậm chí có loại lên tới 350.000 đồng/kg. Chè cành có giá 150.000 đồng/kg; chè đặc sản loại I có giá 130.000 đồng/kg; loại II 120.000 đồng/kg; loại III 100.000 đồng/kg. Chè loại bình thường cũng có giá 60.000 đồng/kg và chè tôm (búp chè) 350.000 đồng/kg. Giá chè tăng cao và nhanh bởi hiện đang là mùa khô, cây chè phát triển chậm, đồng thời nhiều hộ kinh doanh tích trữ chè để bán ra vào những ngày giáp Tết Nguyên đán.
Việc giá chè tăng cao và nhanh không nằm ngoài dự tính của giới kinh doanh. Do vậy, dự báo, từ nay đến Tết Nguyên đán, các loại chè đều tăng bình quân 20.000 đồng/kg, riêng chè cành có thể đạt giá 200.000 đồng/kg.
Sản lượng chè thế giới năm 2007 tăng
Sản lượng chè thế giới đã tăng trong năm 2007 chủ yếu là nhờ tăng sản lượng của Kênya. Theo số liệu chính thức của Uỷ Ban quốc tế, sản lượng chè của thế giới đã tăng 46,88 nghìn tấn trong 10 tháng đầu năm 2007, so với cùng kỳ năm trước. Với tổng sản lượng 10 tháng đầu năm đạt 1552,13 nghìn tấn so với mức 1505,25 nghìn tấn của cùng kỳ năm 2006.
Niên vụ chè năm 2007 Kênya là nước có sản lượng chè tăng cao nhất với 64 nghìn tấn, sau khi hạn hán đã khiến sản lượng chè của nước này giảm 18 nghìn tấn xuống mức 310,8 nghìn tấn vào năm ngoái. Nhưng với điều kiện thời tiết thuận lợi, sản lượng chè của Kênya năm 2007 đã phục hồi trở lại, với sản lượng tăng lên mức 340 nghìn tấn trong niên vụ năm 2007.
Sản lượng chè Inđônêsia năm 2007 cũng tăng 8,99 nghìn tấn lên mức 68,42 nghìn tấn. Sản lượng chè Malawi tăng 2,75 nghìn tấn lên mức 39,7 nghìn tấn.
Sản lượng chè của Băngla Đét tăng 8% năm 2007
Ông Shantanu Biswas, Tổng giám đốc công ty chè hàng đầu của Băngla Đét MM Ispahani Limited, kiêm Chủ tịch Hiệp hội các nhà buôn chè Băngla Đét, cho biết, sản lượng chè của nước này năm 2007 đã tăng 8% so với năm 2006 lên 58.000 tấn, chủ yếu nhờ thời tiết thuận lợi và việc mở rộng ít nhất 2,5% diện tích các trang trại trồng chè hiện có.
Năm 2006, 163 trang trại trồng chè ở Băngla Đét, tập trung ở vùng Đông Bắc Sylhet, vùng Đông Nam Chittagong và các huyện phía Bắc đã bị một đợt hạn hán tàn phá khiến sản lượng chè của nước này giảm xuống còn 53.700 tấn.
Sản lượng chè năm 2007 gia tăng đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu chè của Băngla Đét và giữ cho giá chè trong nước giảm trong tài khóa này. Xuất khẩu chè của Băngla Đét dự kiến sẽ đạt 7.000 tấn trong tài khóa tới (tháng 7/2007-6/2008) so với mức tương ứng 3.000 tấn tài khóa trước.
Băngla Đét chủ yếu xuất khẩu chè sang Pakixtan, ápganixtan và các nước Trung Đông.
Ấn Độ: Xuất khẩu chè giảm 18% trong năm 2007
Hiệp hội chè Ấn Độ cho biết, trong năm 2007, xuất khẩu chè của nước này chỉ đạt 180 nghìn tấn, giảm 18% so với 219 nghìn tấn của năm 2006.
Theo cơ quan này, xuất khẩu chè giảm trong năm qua là do hợp đồng xuất sang Iraq và Pakistan giảm mạnh. Theo dự kiến Ấn Độ sẽ xuất khẩu 45 nghìn tấn chè sang Iraq trong năm qua song tính đến cuối năm 2007 mới chỉ xuất được 10 nghìn tấn. Trong khi đó, xuất khẩu sang Pakistan cũng chỉ được có 8 nghìn tấn trong khi mục tiêu là 15 nghìn tấn.
Tình hình xuất khẩu
Xuất khẩu chè tháng 12/2007 đạt 10.332 tấn với trị giá 13,454 triệu USD, giảm 7,8% về lượng và giảm 9,8% về trị giá so với tháng 11/07, giảm 3,97% về lượng nhưng tăng 27,2% về trị giá so với tháng 12/2006. Như vậy, cả năm 2007, lượng chè xuất khẩu cả nước đạt 113.172 tấn với trị giá 129,454 triệu USD, tăng 7,139% về lượng và tăng 17,23% về trị giá so với cả năm 2006.
Dự báo, năm 2008, sản lượng chè đạt 120 nghìn tấn với kim ngạch 136 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 5% về trị giá so với năm 2007.
Lượng chè xuất khẩu qua các tháng (đvt tấn)
Tháng 12/07, lượng chè đen xuất khẩu vẫn là lớn nhất đạt 6.343 tấn với trị giá gần 7,6 triệu USD, tăng 10,18% về lượng và tăng 9,72% về trị giá so với tháng 11/07. Như vậy, tổng lượng chè đen đã xuất khẩu trong năm 2007 đạt 69.037 tấn với trị giá gần 69,6 triệu USD. Đứng thứ hai và ba là chè xanh và chè nhài đạt kim ngạch lần lượt 44,7 triệu USD và 4,7 triệu USD. Tiếp theo là chè khô, chè vàng, chè lên men và chè ô long.
Chủng loại chè xuất khẩu tháng 12 và 12 tháng năm 2007
Chủng loại | Thị trường | Tháng 12/07 | So với T11/07 | 12 Tháng 07 |
Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) |
chè đen | Nga, Đài Loan, ả Rập Xê út, Trung Quốc, Pakixtan, Mỹ, Iran, Afgakistan, Ba Lan, Đức, Malaysia, Xri Lanca, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Hà Lan, Ukraina, Inđônêxia, Gioocdani, Uzbekistan, Canada, Li Băng, Suriname, Chilê, Hồng Kông, Lào, Đan Mạch, Tây Ban Nha, ấn Độ, Irắc, Bỉ, Ixraen, Latvia, Nhật Bản, Thái Lan | 6.343 | 7.593 | 10,18 | 9,72 | 69.037 | 69.594 |
chè xanh | Pakixtan, Afgakistan, Đài Loan, Trung Quốc, ả Rập Xê út, Inđônêxia, Đức, Philipine, Nga, Singapore, Nhật Bản, Pháp, Iran, Hà Lan, Mêhicô, Anh, Xri Lanca, Ukraina, Cộng Hoà Séc, Australia, Latvia, Hàn Quốc, Ba Lan | 3.490 | 4.909 | -15,17 | -18,66 | 34.032 | 44.738 |
chè nhài | Đài Loan, Malaysia, Đức, Nhật Bản | 200 | 240 | -31,24 | -21,35 | 4.240 | 4.726 |
chè lên men | Đài Loan | 111 | 256 | 49,05 | 120,72 | 499 | 1.039 |
loại khác | Đài Loan, Xri Lanca, Hàn Quốc, Campuchia, Mỹ | 88 | 179 | -11,66 | 11,44 | 2.838 | 4.229 |
chè ô long | Đài Loan, Nhật Bản | 55 | 231 | -9,52 | -2,51 | 337 | 1.243 |
chè vàng | Trung Quốc, Đài Loan | 45 | 46 | -80,42 | -79,55 | 621 | 729 |
chè khô | Trung Quốc, Đài Loan | * | * | * | * | 662 | 490 |
Thị trường xuất khẩu chè đen, chè xanh năm 2007
Thị trường | Năm 2007 | So năm 2006 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) |
Chè đen |
Nga | 10.417 | 10.912.156 | 25,10 | 35,47 |
Đài Loan | 9.284 | 5.524.197 | 50,81 | 21,44 |
Trung Quốc | 8.763 | 9.079.216 | 453,15 | 422,29 |
Pakixtan | 6.397 | 7.692.984 | -24,57 | -21,73 |
Inđônêxia | 4.639 | 2.842.133 | 183,32 | 152,30 |
Ả Rập Xê út | 3.752 | 6.361.089 | 321,38 | 454,58 |
Mỹ | 3.615 | 2.376.181 | 128,51 | 101,90 |
Ba Lan | 3.155 | 3.235.653 | 47,47 | 69,21 |
Malaysia | 2.567 | 1.305.352 | 26,26 | 40,52 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.700 | 2.772.184 | 46,75 | 79,01 |
Đức | 1.569 | 2.288.722 | -32,25 | -18,60 |
Anh | 1.434 | 1.696.031 | -18,88 | 6,11 |
Hà Lan | 1.371 | 1.695.319 | 9,77 | 15,19 |
Iran | 1.276 | 1.731.041 | 232,70 | 242,65 |
Xri Lanca | 1.220 | 1.685.104 | 296,94 | 339,25 |
ấn Độ | 923 | 1.173.023 | -91,21 | -84,85 |
Ukraina | 891 | 813.989 | 91,99 | 102,70 |
Afgakistan | 741 | 993.706 | -17,83 | -4,32 |
Hồng Kông | 690 | 117.607 | * | * |
Phần Lan | 610 | 755.577 | 1.694,20 | 1.350,81 |
Canada | 560 | 415.280 | 95,80 | 109,19 |
Li Băng | 251 | 253.339 | -14,84 | -15,80 |
Uzbekistan | 234 | 379.644 | 678,40 | 1.366,80 |
Ixraen | 217 | 283.456 | 176,29 | 220,64 |
Gioocdani | 209 | 321.356 | 1.143,75 | 1.183,37 |
Kenya | 208 | 109.157 | -8,12 | -17,87 |
Kazakhstan | 180 | 279.414 | -10,61 | 17,85 |
Chilê | 170 | 278.834 | 18,57 | 32,75 |
Tây Ban Nha | 166 | 168.135 | 142,48 | 190,58 |
Thái Lan | 147 | 94.980 | 177,34 | 69,56 |
Nhật Bản | 111 | 182.996 | 35,10 | 94,39 |
Latvia | 109 | 146.135 | 23,69 | 92,09 |
Irắc | 96 | 170.850 | -97,10 | -96,22 |
New Zealand | 94 | 60.880 | -2,08 | -1,68 |
Italy | 88 | 87.274 | 0,00 | 7,22 |
Đan Mạch | 80 | 151.983 | 97,04 | 164,58 |
Lào | 76 | 26.565 | -32,92 | -67,14 |
Singapore | 71 | 61.126 | -65,06 | -72,30 |
Chè xanh |
Pakixtan | 15.578 | 21.644.621 | 25,67 | 40,05 |
Trung Quốc | 4.944 | 5.265.081 | 49,85 | 61,04 |
Đài Loan | 3.584 | 3.690.571 | 4,17 | -8,47 |
Afgakistan | 3.005 | 4.671.371 | 127,44 | 161,01 |
ả Rập Xê út | 1.238 | 2.272.549 | 418,47 | 539,33 |
Inđônêxia | 1.089 | 729.524 | | |
Đức | 798 | 730.833 | 19,10 | 25,71 |
Singapore | 694 | 991.078 | 2,59 | 11,93 |
Nga | 566 | 692.750 | 10,51 | 9,70 |
Philipine | 522 | 1.553.879 | 33,40 | 38,88 |
Hà Lan | 377 | 502.749 | -42,21 | -25,18 |
ấn Độ | 236 | 232.355 | 517,54 | 357,84 |
Phần Lan | 219 | 261.730 | | |
Nhật Bản | 203 | 387.705 | -10,97 | -9,15 |
Ba Lan | 199 | 157.825 | 1,66 | 37,62 |
Xri Lanca | 192 | 224.401 | -8,23 | 7,74 |
Thái Lan | 176 | 161.470 | | |
Anh | 72 | 73.933 | -7,69 | 23,57 |
Iran | 58 | 94.038 | 105,41 | 147,34 |
Ukraina | 52 | 81.680 | -19,84 | 5,16 |
Mêhicô | 50 | 39.750 | | |
Italy | 34 | 38.331 | 2.172,67 | 674,36 |
Cộng Hoà Séc | 34 | 36.963 | -43,08 | -48,82 |
Australia | 24 | 48.846 | 490,50 | 1.256,83 |
Nam Phi | 22 | 31.027 | 35,80 | 34,88 |
Như vậy, hết năm 2007, thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng chè của Việt Nam vẫn là những thị trường: Pakistan, Đài Loan, Nga, Trung Quốc…. Trong đó, xuất khẩu sang Pakistan đạt 20.495 tấn, trị giá 27,77 triệu USD, giảm 11,25% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với năm 2006. Xuất khẩu sang Đài Loan đạt 17.406 tấn với trị giá 16,66 triệu USD, giảm 3,36% về lượng và giảm 11,91% về trị giá so với năm 2006. Xuất khẩu sang Nga đạt 10.106 tấn với trị giá 10,77 triệu USD, giảm 2,21% về lượng nhưng tăng 6,15% về trị giá. Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh đạt 15.736 tấn với trị giá 16,14 triệu USD, tăng 118,41% về lượng và tăng 130,18% về trị giá so với năm 2006.
Nếu như năm 2006, Irắc là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ 5 của nước ta thì trong năm 2007, xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 96 tấn với trị giá 171 nghìn USD, giảm 97,1% về lượng và giảm 96,22% về trị giá. Năm 2007, thị trường xuất khẩu chè đứng thứ 5 là Ả Rập Xê út đạt 4.903 tấn với trị giá 8,5 triệu USD, tăng 241,24% về lượng và tăng 333,73% về trị giá so với năm 2006.
Thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất so với năm 2006 là Gioocdani đạt 233 tấn với trị giá 357 nghìn USD, tăng 839,31% về lượng và tăng 884,76% về trị giá.
Thị trường xuất khẩu chè tháng 12 và 12 tháng năm 2007
Thị trường | Tháng 12/07 | So T11/07 | So T12/06 | 12 Tháng 07 | So 12T/06 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | Lượng (%) | Trị giá (%) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) |
Pakixtan | 2.039 | 2.904 | -23,84 | -27,86 | -4,93 | 13,94 | 20.495 | 27.767 | -11,25 | -0,50 |
Đài Loan | 1.463 | 1.630 | 11,51 | 10,48 | -18,58 | 47,14 | 17.406 | 16.656 | -3,36 | -11,91 |
Nga | 1.225 | 1.387 | 90,55 | 87,75 | -13,24 | 0,99 | 10.106 | 10.771 | -2,21 | 6,15 |
Trung Quốc | 860 | 1.013 | -34,25 | -23,77 | 39,05 | 60,22 | 15.736 | 16.143 | 118,41 | 130,18 |
ả Rập Xê út | 780 | 1.423 | -12,51 | -15,13 | 173,10 | 229,60 | 4.903 | 8.498 | 241,24 | 333,73 |
Afgakistan | 718 | 1.013 | 79,83 | 64,12 | 337,78 | 281,44 | 3.679 | 5.582 | 53,54 | 80,06 |
Đức | 410 | 497 | 51,11 | 18,35 | 18,07 | 13,00 | 2.033 | 2.606 | -39,71 | -33,07 |
Iran | 373 | 534 | 391,62 | 330,02 | * | * | 1.297 | 1.764 | 215,28 | 224,77 |
Mỹ | 350 | 254 | 16,24 | 32,76 | 8,31 | 4,13 | 3.120 | 2.049 | 55,83 | 36,46 |
Ba Lan | 284 | 332 | -18,82 | -15,70 | -9,01 | 10,47 | 3.096 | 3.148 | 16,96 | 35,28 |
Inđônêxia | 230 | 147 | -46,92 | -51,98 | -70,66 | -70,06 | 4.795 | 3.247 | 92,46 | 89,42 |
Xri Lanca | 171 | 268 | 12,23 | -2,28 | 126,73 | 175,36 | 1.437 | 1.943 | 142,77 | 181,96 |
Malaysia | 169 | 105 | 1,45 | 10,22 | -44,72 | -49,93 | 2.619 | 1.371 | 8,12 | 16,47 |
Anh | 131 | 126 | -55,10 | -61,10 | -54,91 | -60,96 | 1.372 | 1.635 | -35,82 | -17,42 |
Hà Lan | 128 | 212 | -42,01 | -47,19 | -46,79 | -24,16 | 1.539 | 2.020 | -28,74 | -17,50 |
Ukraina | 117 | 118 | -40,20 | -32,19 | -18,41 | -5,39 | 899 | 859 | 33,56 | 42,34 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 115 | 219 | -51,42 | -54,22 | 26,67 | 73,55 | 1.668 | 2.727 | 33,47 | 62,81 |
Philipine | 98 | 299 | 200,00 | 206,00 | 50,00 | 60,49 | 434 | 1.298 | -8,81 | -2,68 |
Gioocdani | 74 | 127 | -22,57 | -15,98 | 821,63 | 1.033,79 | 233 | 357 | 839,31 | 884,76 |
Nhật Bản | 59 | 166 | 383,78 | 284,40 | 67,10 | 197,08 | 329 | 808 | -23,30 | -19,41 |
Uzbekistan | 58 | 95 | 220,00 | 218,67 | 92,00 | 267,89 | 234 | 380 | 289,20 | 633,40 |
Canada | 46 | 31 | -67,61 | -68,45 | 15.546,26 | 4.743,04 | 566 | 434 | 95,70 | 115,36 |
Li Băng | 45 | 41 | * | * | * | * | 238 | 239 | -23,22 | -25,57 |
Singapore | 38 | 57 | -68,60 | -62,65 | -9,52 | 4,66 | 765 | 1.052 | -17,32 | -11,49 |
Pháp | 34 | 40 | 126,67 | 82,90 | * | * | 49 | 62 | 30,59 | 4,09 |
Suriname | 34 | 59 | * | * | * | * | 60 | 85 | * | * |
Chilê | 29 | 42 | 40,59 | 11,07 | 378,00 | 341,92 | 156 | 256 | -5,68 | 4,83 |
Hồng Kông | 26 | 33 | * | * | -45,00 | 354,67 | 766 | 514 | 341,32 | 237,14 |