Thị trường xuất khẩu rau hoa quả lớn nhất trong tháng 3/2009 chủ yếu vẫn là các thị trường như Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga… Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả của Việt Nam trong tháng này tới các thị trường đều tăng so với tháng trước nhưng vẫn giảm so với tháng 1/2009 và giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể xuất khẩu sang thị trường
Indonesia đạt kim ngạch cao nhất, với 3,3 triệu USD, tăng 74,57% so với tháng 2/2009 và tăng mạnh 3.602,56% so với tháng 1/2009, song vẫn giảm 50,83% so với cùng kỳ năm 2008. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 3 tháng đầu năm nay sang thị trường này đạt 5,3 triệu USD, giảm 43,07% so với 3 tháng đầu năm ngoái.
Trong tháng 3/2009, kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả của Việt Nam tới thị trường Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai, đạt 3,27 triệu USD, mặc dù giảm 10,37% so với tháng 1/2009 song lại tăng 17,32% so với tháng trước và tăng 29,68% so với cùng kỳ năm 2008. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong quý I/2009 sang thị trường này đạt 10,6 triệu USD, trở thành thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả của Việt Nam trong quý I/2009, với mức tăng 27,81% so với quý I/2008.
Bên cạnh đó, trong tháng 3/2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta tới một số thị trường như Nhật Bản, Hà Lan,… cũng có mức tăng trưởng so với tháng 1 và tháng 2/2009, với các mức tăng lần lượt 40,76%; 39,32% so với tháng 2 và 51,26%; 82,62% so với tháng 1/2009.
Quý I/2009, xuất khẩu rau hoa quả tới một số thị trường lại có sự giảm sút so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu tới thị trường Nhật Bản chỉ đạt 6,9 triệu USD, giảm 1,19%, xuất sang thị trường Indonesia đạt 5,3 triệu USD, giảm 43,07%, xuất sang Đài Loan đạt 3,7 triệu USD, giảm 37,52%...
Thị trường xuất khẩu rau hoa quả tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2009
Thị trường | T3/2009 (USD) | Quí I/2009 (USD) | So với quý I/2008 (%) |
Trung Quốc | 3.273.753 | 10.583.923 | 27,81 |
Nga | 2.293.687 | 9.030.889 | 1,32 |
Nhật Bản | 2.872.916 | 6.905.923 | -1,19 |
Indonesia | 3.298.979 | 5.277.843 | -43,07 |
Đài Loan | 1.112.228 | 3.691.849 | -37,52 |
Thái Lan | 763.113 | 2.910.600 | -18,6 |
Hoa Kỳ | 913.05 | 2.692.941 | -43,64 |
Hà Lan | 1.149.980 | 2.689.731 | -23,68 |
Singapore | 713.848 | 2.545.557 | -26,21 |
Hàn Quốc | 637.891 | 1.541.095 | -31,52 |
Pháp | 420.563 | 1.319.387 | -25,25 |
Malaysia | 342.69 | 1.283.091 | -0,31 |
Đức | 482.58 | 1.224.774 | -39,59 |
Campuchia | 488.267 | 1.221.099 | 109,66 |
Canada | 350.759 | 1.095.485 | 6,42 |
Australia | 480.164 | 1.082.464 | 114,01 |
Hồng Kông | 291.217 | 971.764 | -61,48 |
Ucraina | 174.045 | 492.997 | -10,88 |
Anh | 130.407 | 435.128 | -65,32 |
Italy | 70.932 | 360.442 | -51,47 |
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2009, cả nước có tất cả 307 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu rau hoa quả. Trong đó, có 28 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ 200 nghìn USD trở lên; 9 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ hơn 500 nghìn USD. Nổi bật và dẫn đầu danh sách là Cty TNHH Phúc Sinh với kim ngạch 697,1 nghìn USD. Tiếp đến là Cty TNHH Quốc tế Nguyễn với 684,5 nghìn USD; Công ty cổ phần Vinamit với kim ngạch 570,4 nghìn USD; Công ty TNHH Sanmiguel (Việt Nam) với 562,8 nghìn USD…