Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Diễn biến giá nông sản tuần từ 24/8 - 30/08/2009
29 | 08 | 2009
Giá gạo trong nước vẫn tiếp tục xu hướng giảm nhẹ, Thịt bò và thịt lợn có biến động về giá trên một số thị trường lớn. Giá phân bón và vật tư nông nghiệp chưa ổn định.

Giá gạo trong nước vẫn tiếp tục xu hướng giảm nhẹ, Thịt bò và thịt lợn có biến động về giá trên một số thị trường lớn. Giá phân bón và vật tư nông nghiệp chưa ổn định.

Lúa gạo: Diễn biến giá lúa gạo trong tuần vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc, giá ổn định và giảm nhẹ trên nhiều thị trường. Tại An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre gạo tẻ thường giá vững ở mức 7.000 đ/kg, 7.500 đ/kg, 8.000 đ/kg. Giá giảm tại TP. HCM và Đà Nẵng xuống còn các mức 8.350 đ/kg (giảm 150đ) và 8.100 đ/kg (giảm 250đ). Tuy nhiên, giá lại tăng 100 đ lên mức 7.900 đ/kg tại Cần Thơ.
Gạo nguyên liệu tiếp tục giảm tại Đồng Tháp và Bến Tre xuống còn các mức 5.175 đ/kg ( giảm 125đ) và 6.800 đ/kg (giảm 100đ), tại An Giang còn 5.230 đ/kg (giảm 20đ). Tại Kiên Giang gạo tẻ thường giảm xuống còn 5.100 đ/kg (giảm 400 đ), giá vững tại Trà Vinh ở mức 7.500 đ/kg.
Lúa tẻ thường giá tăng 300 đ lên mức 5.500 đ/kg tại Bến Tre, tuy nhiên giá giảm tại Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai, TP. HCM xuống còn các mức 3.900 đ/kg, 4.025 đ/kg, 4.000 đ/kg, 4.075 đ/kg. Giữ giá ở mức 4.000 đ/kg và 3.800 đ/kg tại Hà Nội và Kiên Giang.

Giá Thịt & Thực phẩm: Thịt bò đùi tăng giá mạnh, tại Cần Thơ tăng tới 6.000đ so với tuần trước hiện giá ở mức 111.000 đ/kg, cùng tăng 5.000 đ tại Đà Nẵng và TP. HCM lên mức 120.000 đ/kg và 125.000 đ/kg, tại An Giang và Hà Nội giữ giá ở mức 100.000 đ/kg và 115.000 đ/kg.
Giá thịt lợn mông sấn tại Hà Nội tăng 2.500 đ lên mức 53.500 đ/kg, Tại Đà Nẵng và TP. HCM cùng tăng 500 đ lên các mức 63.500 đ/kg và 65.000 đ/kg. Tại An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cần Thơ, Trà Vinh giữ giá lần lượt ở các mức 62.000 đ/kg, 58.000 đ/kg, 54.000 đ/kg, 59.000 đ/kg và 50.000 đ/kg.
Tương tư, Giá thịt lợn hơi trên 80 kg tăng giảm không đồng nhất trên nhiều thị trường: tại An Giang tăng 1.000 đ lên mức 31.000 đ/kg, tại Bến Tre giảm 500 đ xuống còn 31.500 đ/kg, tại Cần Thơ tăng 250 đ lên mức 30.000 đ/kg, tại Hà Nội tăng 1.250 đ lên mức 32.250 đ/kg, tại TP. HCM tăng 500 đ lên mức 33.500 đ/kg, tại Đồng Nai giữ giá ở mức 30.000 đ/kg.
Thịt gà ta làm sẵn tại Kiên Giang tăng 5.000 đ lên mức 65.000 đ/kg, tại An Giang và Hà Nội giữ giá ở mức 92.000 đ/kg và 77.500 đ/kg. Giá gà ta sống tại Trà Vinh giảm mạnh tới 10.000đ, giá trong tuần hiện ở mức 65.000 đ/kg, tại Bạc Liêu giảm 3.500đ xuống còn 66.500 đ/kg; Tại Bến Tre, Hà Nội, Kiên Giang giá vững ở mức 70.000 đ/kg, 52.500 đ/kg và 50.000 đ/kg.

Giá vật tư nông nghiệp: Tại Đồng Nai, giá phân bón SA và phân Lân  giữ giá ở các mức 2.830 đ/kg và 2.200 đ/kg, phân đạm Urê 6.200 đ/kg, phân DAP giảm 50đ xuống còn 7.350 đ/kg, phân Kali tăng 75 đ lên mức 10.175 đ/kg, phân NPK phi giảm 50 đ xuống còn 7.900 đ/kg.
Tại An Giang, giá NPK đầu trâu (20-20-15) vững giá ở mức 12.000 đ/kg, phân đạm Urê 6.000 đ/kg, phân DAP 9.100 đ/kg, thuốc sâu Bassa 35.000 đ/kg; thuốc trừ bệnh Tilt Super (250ml) 149.000 đ/chai, Validacine 5L (500ml) – TQ 18.000 đ/chai; Thuốc trừ cỏ  Nominee (100ml) 95.000 đ/chai; Thuốc trừ rầy Oshin 20WG (6,5g) 14.500 đ/gói, Tungcydan 550 EC (480ml) 70.000 đ/chai.
Giá nguyên liệu dùng làm thức ăn chăn nuôi trong tuần tăng tương đối mạnh, cụ thể: tại An Giang giá cám tăng 600 đ lên mức 3.550 đ/kg, tại Đồng Nai giá Ngô hạt tăng 200 đ lên mức 3.950 đ/kg. Đậu tương (đậu nành) tại Cần Thơ tăng 750 đ lên mức 17.000 đ/kg, tại Đà Nẵng tăng 1. 250 đ lên mức 18.500 đ/kg, tại Hà Nội tăng 1.000 đ lên mức 20.000 đ/kg, tại TP. HCM tăng 500 đ lên mức 19.000 đ/kg, tại Trà Vinh, An Giang, Đồng Nai giá vững ở các mức 16.000 đ/kg, 13.000 đ/kg.

Các mặt hàng tăng giá nhiều nhất của tuần 35 so với tuần 34

 Tên mặt hàng

Thay đổi

Thị trường

Loại giá

Cám

20.34%

An Giang

Bán lẻ

Đường RE nội

16.67%

An Giang

Bán lẻ

Phân đạm Urê

8.65%

Tp Hồ Chí Minh

Bán lẻ

Đường RE nội

8.62%

Hà Nội

Bán lẻ

Cá thu

8.33%

Kiên Giang

Bán lẻ

Thịt gà ta làm sẵn

8.33%

Kiên Giang

Bán lẻ

Phân đạm Urê

7.73%

Cần Thơ

Bán lẻ

Đậu tương (đậu nành)

7.25%

Đà Nẵng

Bán lẻ

Sữa Ông Thọ

7.14%

Cần Thơ

Bán lẻ

Các mặt hàng giảm giá nhiều nhất của tuần 35 so với tuần 34

Gà ta sống

-13.33%

Trà Vinh

Bán lẻ

Ngô hạt

-12.50%

An Giang

Bán buôn

Đậu tương vàng số 1

-12.38%

CBOT-Chicago

Giá xuất khẩu

Phân DAP

-7.69%

Trà Vinh

Bán lẻ

Gạo thành phẩm 5%

-7.69%

Kiên Giang

Bán lẻ

Gạo thường

-7.27%

Kiên Giang

Bán lẻ

Lúa tẻ thường

-6.98%

Đồng Nai

Bán lẻ

Cá biển loại 4

-6.25%

Cần Thơ

Bán lẻ

Gà ta sống

-5%

Bạc Liêu

Bán lẻ

Bông số 2

-4.70%

NewYork

Giá xuất khẩu

Cà phê Robusta

-4.56%

Miền Nam

Giá xuất khẩu

Để biết thêm thông tin về CSDL AGRODATA của Trung tâm Thông tin xin liên hệ

Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn

Số 6 - Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà Nội

ĐT: (84.4) 9725153

Fax: 844.9726949

Email: banhang_agro@yahoo.com



An Thu Hằng/AGROINFO
Báo cáo phân tích thị trường