Trong tuần đầu của tháng 6, giá phân bón tiếp tục giảm; giá thực phẩm tăng, giảm không đồng nhất trên nhiều thị trường, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi vẫn trên đà tăng. Giá lúa gạo tiếp tục xu hướng giảm.
Giá thủy hải sản các loại: Tại Hà Nội, cá rô phi giảm 3.750 đ (-10%) xuống còn 33.750 đ/kg, cá biển loại 4 giảm 500 đ xuống còn 24.000 đ/kg, giá cá thu ổn định ở mức 85.000 đ/kg, cá điêu hồng vững ở mức 75.000 đ/kg, tôm càng xanh giảm 10.000đ xuống còn 100.000 đ/kg. Tại TP.HCM, giá cá điêu hồng tăng 2.000 đ lên 35.000 đ/kg, cá thu giảm 3.000 đ xuống còn 65.000 đ/kg, cá tra ổn định so với tuần trước ở mức 16.000 đ/kg.
Giá Thịt & Thực phẩm: giá thịt lợn mông sấn tăng 1.500 đ lên 66.000 đ/kg tại An Giang, tăng 3.000 đ lên 60.000 đ/kg tại Trà Vinh, giảm 1.000 đ xuống 66.000 đ/kg tại TP. HCM, tương đối ổn định ở mức 62.000 đ/kg tại Hà Nội. Giá thịt bò đùi giảm 2.500 đ xuống còn 110.000 đ/kg tại Đà Nẵng, ổn định ở mức 100.000 đ/kg tại An Giang, giảm 5.000 đ xuống còn 115.000 đ/kg tại Lâm Đồng, tăng 2.500 đ lên 105.000 đ/kg tại Cần Thơ. Giá thịt bò thăn vững so với tuần trước trên hầu hết các thị trường. Giá trứng gà giảm 200 đ xuống còn 2.200 đ/quả tại An Giang, ổn định 2.500 đ/quả tại Hà Nội.
Giá Lúa gạo: Tại An Giang, lúa CLC ổn định với mức 4.200 đ/kg, Lúa Jasmine giảm 150 đ xuống còn 4.550 đ/kg, lúa OM 2514 giảm 100 đ xuống còn 4.100 đ/kg, gạo Jasmine giảm 250 đ xuống còn 9.500 đ/kg, gạo Nàng hương 13.500 đ/kg, gạo nguyên liệu giảm 10 đ xuống còn 5.520 đ/kg. Tại Tiền Giang, lúa tẻ thường giảm 200 đ xuống còn 4.300 đ/kg, gạo nguyên liệu tăng 200 đ lên 6.400 đ/kg đối với giá bán buôn, tăng 100 đ lên 6.200 đ/kg với giá bán lẻ, gạo thơm ổn định tại mức 13.000 đ/kg.
Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi: giá cám tăng 250 đ lên 3.400 đ/kg tại An Giang, khoai mì lát tăng 100 đ lên 2.400 đ/kg tại Đồng Nai, giá Ngô xát ổn định tại mức 8.000 đ/kg tại Hà Nội; giá Đậu tương (đậu nành) tăng 500 đ lên 15.000 đ/kg tại An Giang, tăng 1.000 đ lên 19.000 đ/kg tại Hà Nội, tăng 750 đ lên mức 17.000 - 19.000 đ/kg tại Cần Thơ, Đà Nẵng và TP.HCM, giá ổn định tại Đồng Nai ở mức 15.500 đ/kg.
Các mặt hàng tăng giá nhiều nhất của tuần 23 so với tuần 22 |
Tên mặt hàng | Thay đổi | Thị trường | Loại giá |
Dầu thô Brent IPE | 8.44% | London | Giá xuất khẩu |
Cám | 7.94% | An Giang | Bán lẻ |
Chè búp tươi | 7.78% | Lâm Đồng | Bán lẻ |
Phân đạm Urê | 7.14% | Hà Nội | Bán lẻ |
Ca cao | 6.12% | NewYork | Giá xuất khẩu |
Cá điêu hồng | 6.06% | Tp Hồ Chí Minh | Bán lẻ |
Gạo thành phẩm 15% | 5.83% | Đồng Tháp | Bán lẻ |
Đậu tương (đậu nành) | 5.56% | Hà Nội | Bán lẻ |
Cao su RSS3 | 5.46% | Tokyo | Giá xuất khẩu |
Thịt lợn mông sấn | 5.26% | Trà Vinh | Bán lẻ |
Cá điêu hồng | 5.17% | An Giang | Bán lẻ |
Các mặt hàng giảm giá nhiều nhất của tuần 23 so với tuần 22 |
Đậu tương (đậu nành) | -18.99% | An Giang | Bán lẻ |
Tôm sú loại 40con/kg | -14.87% | Bạc Liêu | Bán buôn |
Cá rô phi | -10% | Hà Nội | Bán lẻ |
Tôm càng xanh | -9.09% | Hà Nội | Bán lẻ |
Khoai tây | -8.33% | Tp Hồ Chí Minh | Bán lẻ |
Trứng gà | -8.33% | An Giang | Bán lẻ |
Phân DAP | -7.69% | Hà Nội | Bán lẻ |
Cá biển loại 4 | -7.14% | Bạc Liêu | Bán lẻ |
Lúa tẻ thường | -6.90% | Bạc Liêu | Bán lẻ |
Cá thu | -6.25% | Bạc Liêu | Bán lẻ |
Sữa Ông Thọ | -6.25% | Hà Nội | Bán lẻ |
Để biết thêm thông tin về CSDL AGRODATA của Trung tâm Thông tin xin liên hệ
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Số 6 - Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ĐT: (84.4) 9725153
Fax: 844.9726949
Email: banhang_agro@yahoo.com