Trong khi đó, nguyên liệu thức ăn giàu đạm như khô dầu đậu nành, bột cá, bột thịt phải nhập 90-95%; các loại chất khoáng, vitamin, tạo mùi lên đến 100%. Năm 2010, Việt Nam nhập khẩu 12,4 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, tương đương 2,7 tỷ USD (năm 2009 là 2,1 tỷ USD với 10 triệu tấn nguyên liệu), dự kiến 2011 con số này sẽ trên 3 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, nửa đầu năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 tỷ USD thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 0,88% so với cùng kỳ năm 2010.
Ngay từ những tháng đầu năm, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng trưởng về kim ngạch, tuy nhiên sang đến tháng 2 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này giảm (giảm 29,8%) so với tháng trước đó. Sang đến tháng 3, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng trưởng mạnh (tăng 53,5% so với tháng 2) và tháng 4 giảm so với tháng 3. Tháng 5 kim ngạch nhập khẩu tăng so với tháng 4 (tăng 79,7 triệu USD). Tháng 6/2011, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này giảm 5,63% so với tháng 5, đạt 198,6 triệu USD và giảm 11,9% so với tháng 6/2010.
Kim ngạch nhập khẩu Thức ăn gia súc và nguyên liệu từ đầu năm đến hết tháng 6/2011
Ấn Độ, Achentina, Hoa Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc… là những thị trường chính cung cấp thức ăn gia súc và nguyên liệu cho Việt Nam.
Ấn Độ là thị trường có kim ngạch cao nhất trong nửa đầu năm 2011 với 350,8 triệu USD, tăng trưởng vượt bậc (tăng 19.097,24%) so với cùng kỳ năm 2010, chiếm 29,8% thị phần. Trong đó tháng 6/2011 Việt Nam đã nhập 19,5 triệu USD thức ăn gia súc từ thị trường Ấn Độ, giảm 30,51% so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng trưởng đột biến so với tháng 6/2010 (tăng 2482,49%).
Đứng thứ hai là thị trường Achentina với 217,7 triệu USD, chiếm 18,5% thị phần, tăng 667,15% so với 6 tháng năm 2010.
Tham khảo một số chủng loại thức ăn gia súc nhập khẩu trong tháng 5/2011
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bột thịt, bột xương, bột cá, bột tôm
|
|
|
|
|
Cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng bột viên từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu
|
|
|
|
|
Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và phế liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khô dầu và phế liệu rắn khác
|
|
|
|
|
Nguồn: Số liệu do Trung Tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hơp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ
Hai quý đầu năm, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thế giới có nhiều biến động. Sau khi tăng mạnh vào tháng 1/2011, sang tháng 2/2011, giá các nguyên liệu này lại có xu hướng ổn định trước khi giảm mạnh vào tháng 3.
Tuy nhiên giá của mặt hàng này lại tăng cao trong tháng 4 và ổn định trong tháng 5.
Theo Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, 6 tháng qua, giá thức ăn chăn nuôi trong nước liên tục tăng (từ đầu năm đến nay giá đã được điều chỉnh tăng 7 lần), tổng mức tăng từ 800 – 1.400 đồng/kg so với đầu năm 2011. Nguyên nhân tăng giá là do giá nguyên liệu thế giới tăng. Trong đó giá ngô vàng của Mỹ tăng tới 61 – 62 USD/tấn so với tháng 1/2011.
Tỷ giá USD/VND được điều chỉnh tăng đã tác động mạnh đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp do sản xuất thức ăn trong nước phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Các yếu tố đầu vào khác như điều chỉnh giá xăng dầu, giá điện cũng đã làm cho giá bán của mặt hàng này biến động trong thời gian qua. Song sang tháng 7, dự báo giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục ổn định.
Thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu nửa đầu năm 2011
ĐVT: USD
|
|
|
|
% tăng giảm T6/2011 so với T5/2011
|
% tăng giảm so với T6/2010
|
% tăng giảm so với cùng kỳ 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Indonesia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
|
|
|
|
|
|
|
Canada
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|