Tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong 7 tháng lên 82.799 tấn, trị giá 454 triệu USD (giảm 1,3% về lượng nhưng tăng 66,66% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010).
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt tiêu của Việt Nam, kim ngạch luôn tăng trưởng dương từ tháng 3 đến tháng 6/2011, sang tháng 7 kim ngạch giảm 13,19%, đạt 19,78 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả 7 tháng sang Hoa Kỳ đạt 88,07 triệu USD, chiếm 19,4% tổng kim ngạch, tăng 128,88% so với cùng kỳ.
Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức tăng giảm thất thường về kim ngạch, tháng 7 sụt giảm 42,16%, đạt 4,32 triệu USD; tính chung cả 7 tháng đạt 46,15 triệu USD, chiếm 10.17% kim ngạch, tăng 27,64% so với cùng kỳ.
Tháng 7, xuất khẩu mặt hàng này sang phần lớn các thị trường đều bị sụt giảm so với tháng trước đó, đáng chú ý là xuất khẩu sang các thị trường lớn cũng bị giảm kim ngạch: Hoa Kỳ giảm 13,19%; Đức giảm 42,16%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất giảm 19%. Các thị trường giảm mạnh so với tháng 6 là: Thái Lan (-73,89%); Italia (-65,79%); Australia (-57,22%). Ngược lại, kim ngạch xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ và Philipines tuy không lớn nhưng lại tăng trưởng mạnh so với tháng trước đó với mức tăng lần lượt là 263% và 139%.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2011, chỉ duy nhất xuất khẩu hạt tiêu sang Malaysia bị sụt giảm 39% kim ngạch, còn tất cả các thị trường khác đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh trên 100% ở các thị trường: Tây Ban Nha (+160,5%); Singapore (+155,8%); Ai Cập (+135%); Nam Phi (+130,4%); Hoa Kỳ (+128,9%).
Xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010
|
% tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010
|
Tổng cộng
|
78.465.728
|
453.998.339
|
-10,53
|
+64,64
|
+66,66
|
Hoa Kỳ
|
19.781.548
|
88.071.078
|
-13,19
|
+269,15
|
+128,88
|
Đức
|
4.317.665
|
46.149.273
|
-42,16
|
-33,97
|
+27,64
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
5.681.016
|
33.985.234
|
-19,02
|
-29,58
|
+40,65
|
Hà Lan
|
4.102.513
|
30.017.335
|
+34,26
|
-0,76
|
+60,57
|
Ấn Độ
|
5.974.360
|
27.241.614
|
-2,30
|
+188,78
|
+74,35
|
Ai Cập
|
4.260.143
|
20.535.858
|
+72,21
|
+203,13
|
+135,13
|
Pakistan
|
2.840.840
|
17.220.298
|
-19,16
|
-20,93
|
+56,94
|
Nga
|
2.293.773
|
15.377.128
|
-34,08
|
+31,52
|
+65,53
|
Tây Ban Nha
|
3.072.725
|
15.201.063
|
+39,17
|
+293,92
|
+160,49
|
Singapore
|
1.450.086
|
12.824.411
|
-18,80
|
+201,17
|
+155,76
|
Anh
|
1.927.983
|
11.369.727
|
-8,73
|
+55,49
|
+49,27
|
Hàn Quốc
|
927.237
|
9.133.907
|
-44,60
|
+19,78
|
+82,82
|
Ba Lan
|
1.566.930
|
8.473.539
|
-4,34
|
+57,21
|
+45,58
|
Pháp
|
1.671.422
|
7.746.709
|
+0,25
|
+314,91
|
+76,30
|
Nhật Bản
|
877.581
|
7.249.578
|
-46,34
|
+7,77
|
+56,12
|
Ucraina
|
546.819
|
6.959.073
|
-32,52
|
-58,58
|
+39,83
|
Indonesia
|
2.207.840
|
6.215.312
|
+4,72
|
*
|
*
|
Thái Lan
|
127.745
|
5.431.791
|
-73,89
|
*
|
*
|
Philippines
|
1.844.478
|
5.005.768
|
+138,73
|
+53,10
|
+5,91
|
Nam Phi
|
918.361
|
4.646.362
|
+30,13
|
+138,66
|
+130,42
|
Italia
|
454.320
|
3.998.363
|
-65,79
|
+88,35
|
+58,79
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
542.673
|
3.728.155
|
+263,19
|
+1108,84
|
+30,56
|
Malaysia
|
732.380
|
3.123.731
|
+16,01
|
+22,05
|
-39,06
|
Canada
|
694.435
|
3.033.504
|
+1,03
|
+105,97
|
+45,98
|
Bỉ
|
437.715
|
2.782.683
|
-22,55
|
+54,81
|
+47,60
|
Australia
|
224.785
|
2.596.369
|
-57,22
|
-6,34
|
+31,06
|
Cô Oét
|
96.750
|
1.144.540
|
*
|
*
|
*
|
Theo Vinanet