Tổng lượng hạt tiêu cả 7 tháng đạt 88.113 tấn, trị giá 694,56 triệu USD, chiếm 1,32% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (giảm 12,7% về lượng nhưng tăng 28,27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 44,1% kế hoạch xuất khẩu năm 2011).
Xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất của hạt điều Việt Nam sau khi sụt giảm liên tiếp 2 tháng đầu năm, thì từ tháng 3 đến nay, kim ngạch luôn tăng trưởng dương, tháng 7 tiếp tục tăng 20,72% so với tháng 6, đạt 49,89 triệu USD; đưa kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 7 tháng lên 216,08 triệu USD, chiếm 31,1% tổng kim ngạch, tăng 17,34% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc trong tháng 7 tăng trở lại 8,79%, đạt 23,19 triệu USD (sau khi bị sụt giảm gần 18% ở tháng trước đó); tổng cộng 7 tháng xuất khẩu sang thị trường này đạt 133,42 triệu USD, chiếm 19,21%, tăng 85,57% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 3 là Hà Lan đạt kim ngạch 104,59 triệu USD trong 7 tháng đầu năm, chiếm 15,06%, tăng 27,35% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 7 đạt 29,33 triệu USD, tăng trên 43% so với tháng trước đó.
Trong tháng 7, xuất khẩu hạt điều sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng 6, trong đó thị trường được đặc biệt chú ý về mức tăng trưởng là thị trường Singapore tăng cực mạnh tới 2.523% về kim ngạch so với tháng trước; tiếp đến một số thị trường cũng tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Ucraina tăng 355,4%; Pakistan (+278,4%); U.A.E (+160,4%); Đức (+149%); Hồng Kông (+141%); Tây Ban Nha (+113,6%); Hy Lạp (+109%); Ấn Độ (+107,4%). Tuy nhiên xuất khẩu giảm mạnh ở thị trường Đài Loan, Philippines và Na Uy với mức giảm lần lượt là: 65,5%; 55,6% và 45,1%.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm, thì đa số các thị trường xuất khẩu hạt điều cũng đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh ở các thị trường Bỉ (+360,7%); Singapore (+198,4%); U.A.E (+90,4%) và Trung Quốc (+85,6%).
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010
|
% tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010
|
Tổng cộng
|
168.951.724
|
694.562.712
|
+33,33
|
+45,26
|
+28,27
|
Hoa Kỳ
|
49.886.882
|
216.084.105
|
+20,72
|
+9,88
|
+17,34
|
Trung quốc
|
23.186.400
|
133.418.555
|
+8,79
|
+95,93
|
+85,57
|
Hà Lan
|
29.332.135
|
104.588.142
|
+43,09
|
+80,06
|
+27,35
|
Australia
|
8.418.985
|
41.878.930
|
+35,32
|
-14,08
|
+3,51
|
Anh
|
10.155.535
|
26.675.002
|
+53,98
|
+21,23
|
+5,55
|
Nga
|
6.452.760
|
25.031.491
|
+86,50
|
+144,89
|
+36,57
|
Canada
|
6.499.204
|
18.751.571
|
+60,64
|
+89,83
|
+9,26
|
Thái Lan
|
2.974.841
|
12.490.139
|
-10,61
|
+91,17
|
+5,32
|
Đức
|
2.321.780
|
10.371.003
|
+148,86
|
+20,36
|
-1,36
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.488.759
|
7.816.309
|
+160,35
|
+455,45
|
+90,36
|
Ấn Độ
|
3.097.066
|
7.273.657
|
+107,35
|
*
|
*
|
Đài Loan
|
465.149
|
6.782.797
|
-65,44
|
-47,58
|
+54,40
|
Israel
|
1.342.318
|
6.464.567
|
-27,40
|
*
|
*
|
Italia
|
1.385.903
|
5.771.020
|
+18,49
|
+45,33
|
+44,62
|
New Zealand
|
1.400.930
|
5.148.640
|
+92,83
|
*
|
*
|
Singapore
|
1.788.764
|
4.685.465
|
+2522,82
|
+137,51
|
+198,44
|
Nhật Bản
|
724.149
|
3.634.800
|
+48,98
|
+21,57
|
+26,90
|
Hồng Kông
|
1.023.949
|
3.601.163
|
+141,21
|
+288,90
|
+11,55
|
Pháp
|
729.134
|
3.432.555
|
-23,80
|
*
|
*
|
Tây Ban Nha
|
946.575
|
3.205.213
|
+113,64
|
-9,52
|
-31,47
|
Nam Phi
|
445.042
|
2.923.072
|
31,07
|
*
|
*
|
Malaysia
|
681.583
|
2.758.610
|
+13,05
|
+1100,63
|
+36,67
|
Nauy
|
562.009
|
2.693.412
|
-45,06
|
-19,79
|
-13,66
|
Ucraina
|
635.227
|
1.769.254
|
+355,36
|
+413,84
|
+27,15
|
Philippines
|
163.588
|
1.540.914
|
-55,62
|
+130,49
|
-15,19
|
Pakistan
|
916.802
|
1.498.496
|
+278,36
|
+39,60
|
-3,27
|
Bỉ
|
0
|
1.331.750
|
*
|
*
|
+360,66
|
Hy Lạp
|
285.425
|
929.980
|
+109,10
|
-6,80
|
-16,52
|
Theo Vinanet