Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Hoa Kỳ - thị trường chính xuất khẩu gỗ và sản phẩm 8 tháng năm 2011
06 | 10 | 2011
ố liệu từ TCHQ cho thấy, 8 tháng đầu năm 2011 cả nước đã thu về 2,4 tỷ USD mặt hàng gỗ và sản phẩm, tăng 16,41% so với 8 tháng năm 2010, tính riêng trong tháng 8, xuất khẩu mặt hàng này đạt 386,7 triệu USD, tăng 28,33% so với cùng kỳ năm trước và tăng 23,2% so với tháng liền kề trước đó.

Trong đó sản phẩm gỗ đạt 244,3 triệu USD, tăng 13% so với tháng 7, nâng kim ngạch sản phẩm gỗ xuất khẩu 8 tháng đầu năm lên 1,7 tỷ USD, chiếm 70% trong tổng kim ngạch, tăng 2,2% so với 8 tháng năm 2010.

 

Đồ gỗ XK của Việt Nam đã trở thành một trong những nhóm mặt hàng có kim ngạch XK lớn thứ 5 sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản và được kì vọng sẽ đạt 4 tỉ USD trong năm nay.

 

Theo tính toán của Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, thị phần đồ gỗ XK của Việt Nam trên thị trường thế giới đạt khoảng 0,8%. Ngoài ra, các DN chế biến đồ gỗ Việt Nam đã không ngừng nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của các nước để đẩy mạnh XK đồ gỗ nội thất như giường, tủ, bàn ghế sang những thị trường mới như: Canada, Đông Âu, Trung Đông, Nga, Trung Quốc…

 

Tám tháng đầu năm nay, xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang các thị trường tăng trưởng về kim ngạch, số thị trường giảm kim ngạch chỉ chiếm 35,8%.

 

Hoa Kỳ tuy đứng đầu về kim ngạch trong 8 tháng, đạt 878,2 triệu USD nhưng lại giảm 1,27% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 8, xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang thị trường này đạt 131,8 triệu USD, giảm 2,29% so với tháng 8/2010.

 

Đứng sau Hoa Kỳ về kim ngạch là thị trường Trung Quốc, mặc dù kim ngạch 8 tháng chỉ đạt 433,7 triệu USD, nhưng lại tăng trưởng về kim ngạch, tăng 73,46% so với cùng kỳ năm trước.

 

Thị trường có kim ngạch tăng trưởng sau Trung Quốc là Nhật Bản với kim ngạch xuất trong tháng đạt 56,7 triệu USD, tăng 36,1% so với tháng 8/2010. Tính chung 8 tháng 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 362,8 triệu USD gỗ và sản phẩm sang Nhật Bản, tăng 33,66% so với cùng kỳ năm 2010.

 

Đáng chú ý, thị trường Xingapo tuy kim ngạch 8 tháng đầu năm chỉ đạt 14,4 triệu USD, nhưng lại có kim ngạch tăng trưởng vượt bậc, tăng 186,02% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngành chế biến gỗ của Việt Nam hiện có khoảng 1.600 DN đang hoạt động, trong đó chủ yếu là DN nhỏ, tập trung sản xuất đồ gỗ nội thất, chiếm khoảng 56% tỉ trọng XK đồ gỗ của cả nước. Tốc độ tăng trưởng của ngành gỗ trong những tháng đầu năm đạt khá cao, nhưng những tháng gần đây đã bắt đầu có dấu hiệu chững lại. Ông Huỳnh Văn Hạnh cho biết, đơn hàng tại nhiều DN đã giảm so với cùng kì.

 

Nếu những năm trước, tại thời điểm này hầu hết các DN đã kí đơn hàng cho đến hết năm thì năm nay các DN đã không chủ động được việc này. Nguyên nhân là do các DN đang gặp khó khăn về vốn, giá vận chuyển hiện đã tăng từ 15% đến 20%, giá nguyên liệu cũng tăng khá cao so với hồi đầu năm đã đẩy nhiều DN vào tình trạng tạm ngưng XK để đàm phán mức giá mới với các đối tác, nhằm tránh thua lỗ.

 

Điều đáng lo ngại hơn cả là nguồn nguyên liệu vẫn đang phụ thuộc rất nhiều vào NK. Dù giá trị hàng XK được hơn 3 tỉ USD/năm nhưng nguyên liệu NK chiếm đến hơn 1 tỉ USD/năm. Trong khi đó năng lực tài chính của các DN còn khiêm tốn cho thấy ngành đồ gỗ vẫn phải đi “ăn đong”. Đây chính là lí do khiến giá thành sản phẩm của Việt Nam chưa có tính cạnh tranh cao, hoặc để đảm bảo các đơn hàng XK, các DN buộc phải cắt giảm lợi nhuận, khiến cho sản xuất chưa thuận lợi.

 

Để giải bài toán thiếu nguyên liệu, theo Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP.HCM (Hawa), về lâu dài ngành gỗ Việt Nam cần phải có kế hoạch trồng mới rừng. Năm 2010 nước ta đã lập kế hoạch trồng mới 5 triệu ha rừng, nhưng đến thời điểm hiện nay kế hoạch này mới chỉ thực hiện trồng được hơn 2 triệu ha. Theo tính toán, để đầu tư cho ngành công nghiệp gỗ, từ nay đến năm 2020 cần khoảng gần 7 tỉ USD và việc trồng mới rừng cũng cần từ 800 triệu USD đến 1 tỉ USD.    

 

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm tháng 8, 8 tháng năm 2011

 

ĐVT: USD

 

 

KNXK T8/2011

KNXK 8T/2011

KNXK T8/2010

KNXK 8T/2010

% tăng giảm so T8/2010

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng KN

386.721.313

2.481.980.885

301.341.012

2.132.017.746

28,33

16,41

HoaKỳ

131.876.503

878.249.572

134.967.606

889.591.301

-2,29

-1,27

Trung Quốc

89.445.403

433.702.857

39.674.593

250.033.951

125,45

73,46

Nhật Bản

56.723.711

362.837.474

41.679.433

271.473.115

36,10

33,66

Hàn Quốc

25.414.202

125.449.179

12.096.885

83.904.190

110,09

49,51

Anh

9.766.125

105.716.395

12.527.821

120.357.749

-22,04

-12,16

Đức

7.981.923

72.375.455

7.717.104

70.786.489

3,43

2,24

Oxtrâylia

11.080.603

60.593.912

8.487.476

48.288.460

30,55

25,48

Canada

9.101.372

56.136.149

8.563.136

54.750.227

6,29

2,53

Pháp

3.685.532

40.845.946

2.502.376

45.144.066

47,28

-9,52

HàLan

3.585.232

38.993.186

4.248.266

41.747.750

-15,61

-6,60

Đài Loan

4.858.532

33.842.813

3.863.306

27.928.631

25,76

21,18

hongkong

3.923.208

31.721.831

2.526.392

17.780.559

55,29

78,41

Malaixia

4.005.231

23.818.661

2.446.520

15.323.588

63,71

55,44

Italia

1.676.778

22.902.583

2.446.478

23.513.427

-31,46

-2,60

Bỉ

2.314.038

22.410.675

1.918.659

21.211.319

20,61

5,65

ẤnĐộ

2.503.588

17.936.082

963.003

9.584.097

159,98

87,14

Thuỵ Điển

1.155.155

15.379.553

936.688

15.495.928

23,32

-0,75

Xingapo

2.707.065

14.477.173

518.731

5.061.582

421,86

186,02

Tây Ban Nha

1.302.915

12.605.793

839.204

13.281.896

55,26

-5,09

Đan Mạch

455.314

9.730.729

598.010

10.300.862

-23,86

-5,53

Niuzilan

1.731.828

7.756.154

 

 

*

*

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

945.313

6.186.357

957.357

4.757.270

-1,26

30,04

Nauy

299.156

5.558.550

283.226

3.682.563

5,62

50,94

Thổ Nhĩ Kỳ

300.918

5.374.351

289.767

4.971.573

3,85

8,10

Ba Lan

652.361

4.839.035

134.354

2.616.535

385,55

84,94

Phần Lan

149.665

4.119.724

231.424

5.632.950

-35,33

-26,86

Hy Lạp

47.774

3.958.247

40.401

4.759.495

18,25

-16,83

Áo

409.819

3.638.657

601.952

3.431.491

-31,92

6,04

Nga

266.439

3.263.839

163.733

1.326.874

62,73

145,98

A rập Xêut

808.545

3.133.626

454.763

2.948.304

77,79

6,29

Thuỵ Sỹ

46.766

2.467.988

43.586

1.468.028

7,30

68,12

TháiLan

514.070

2.074.649

705.259

5.377.788

-27,11

-61,42

Bồ Đào Nha

114.013

1.995.804

220.201

2.158.018

-48,22

-7,52

Nam Phi

354.278

1.932.284

141.181

1.613.633

150,94

19,75

Séc

275.407

1.443.376

149.274

1.290.927

84,50

11,81

Mêhicô

172.195

1.031.397

72.951

876.453

136,04

17,68

Cămpuchia

116.131

842.900

108.119

1.323.548

7,41

-36,32

Ucraina

70.683

609.149

231.421

1.013.439

-69,46

-39,89

Hungari

 

273.514

 

571.440

*

-52,14

 

Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường