Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 giảm 22,4%
01 | 01 | 2020
11 tháng đầu năm xuất khẩu cà phê giảm 22,4% kim ngạch, đạt 2,53 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2019 cả nước xuất khẩu 112.891 tấn cà phê, thu về 196,25 triệu USD, tăng 29% về khối lượng và tăng 24,6% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì giảm 18,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 11 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu cà phê giảm 14,9% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,47 triệu tấn và giá trị thu về giảm 22,4%, đạt 2,53 tỷ USD.
Giá cà phê xuất khẩu trong tháng 11/2019 giảm 3,5% so với tháng 10/2019 và giảm 6,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt trung bình 1.738,4 USD/tấn. Tinh chung trong cả 11 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu cũng giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.724,1 USD/tấn.
Đức thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm nay đạt 209.697 tấn, tương đương 325,76 triệu USD, giảm 10,4% về lượng và kim ngạch giảm 21,6% so với cùng kỳ năm trước. Mỹ là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ cà phê của Việt Nam đạt 131.721 tấn, tương đương 220,19 triệu USD, giảm 20,1% về lượng và kim ngạch giảm 28,9%.

 

Xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm 2019

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ)

Thị trường

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.465.731

2.527.067.897

-14,87

-22,4

100

100

Đức

209.697

325.762.978

-10,41

-21,57

14,31

12,89

Mỹ

131.721

220.193.943

-20,13

-28,88

8,99

8,71

Italia

129.720

206.594.210

1,05

-11,15

8,85

8,18

Tây Ban Nha

117.970

188.488.046

7,02

-5,33

8,05

7,46

Philippines

69.681

161.429.575

-9,98

9,43

4,75

6,39

Nga

77.756

150.109.957

-5,84

-12,27

5,3

5,94

Nhật Bản

86.253

147.725.767

-12,35

-23,71

5,88

5,85

Bỉ

65.960

103.803.524

-2,25

-12,15

4,5

4,11

Algeria

57.866

92.024.575

-16,99

-26,4

3,95

3,64

Trung Quốc

36.890

89.501.954

-7,67

-8,92

2,52

3,54

Anh

45.820

73.053.630

-7,82

-17,39

3,13

2,89

Thái Lan

38.339

64.002.287

-35,39

-40,96

2,62

2,53

Hàn Quốc

31.728

59.968.405

7,73

-3,55

2,16

2,37

Malaysia

34.906

56.762.509

2,6

-12,25

2,38

2,25

Ấn Độ

35.279

54.476.463

-34,38

-39,16

2,41

2,16

Pháp

29.599

44.895.319

-15,61

-26,62

2,02

1,78

Indonesia

20.427

36.262.026

-66,43

-69,92

1,39

1,43

Australia

17.300

31.228.160

-9,34

-15,55

1,18

1,24

Ba Lan

12.057

26.927.898

-9,07

-15,88

0,82

1,07

Bồ Đào Nha

14.052

22.611.935

-10,46

-19,55

0,96

0,89

Hy Lạp

11.835

18.337.227

-6,09

-16,8

0,81

0,73

Hà Lan

9.440

16.432.480

-5,48

-19,89

0,64

0,65

Israel

6.607

16.234.544

-16,56

-19,31

0,45

0,64

Ai Cập

8.602

13.713.549

-28,83

-34,32

0,59

0,54

Ukraine

5.668

11.614.474

 

 

0,39

0,46

Mexico

7.075

10.576.263

-77,99

-80,38

0,48

0,42

Canada

5.499

9.982.430

13,95

4,83

0,38

0,4

Lào

1.790

8.242.537

 

 

0,12

0,33

Chile

3.367

6.337.450

 

 

0,23

0,25

Hungary

1.121

6.153.687

 

 

0,08

0,24

Romania

2.949

6.029.568

-29,08

-47,93

0,2

0,24

Myanmar

1.204

4.731.668

 

 

0,08

0,19

Nam Phi

3.080

4.366.773

-65,26

-71,39

0,21

0,17

Phần Lan

1.907

3.996.139

 

 

0,13

0,16

Singapore

775

2.749.896

-37,2

-19,7

0,05

0,11

New Zealand

1.044

2.020.233

-53,5

-51,56

0,07

0,08

Campuchia

601

1.945.871

57,74

-18,64

0,04

0,08

Đan Mạch

1.031

1.522.475

-54.46

-62.56

0.07

0.06

 



Theo VITIC
Báo cáo phân tích thị trường