(Vietnamnet.vn)_Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2020, cả nước xuất khẩu 1,57 triệu tấn cà phê, kim ngạch 2,74 tỷ USD, giá trung bình 1.751,2 USD/tấn, giảm 5,6% về lượng, giảm 4,2% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 1,4% về giá so với năm 2019.
Riêng tháng 12/2020 cả nước xuất khẩu 139.046 tấn cà phê, kim ngạch 253,23 triệu USD, giá 1.821 USD/tấn, tăng 66% về lượng, tăng 57% kim ngạch nhưng giảm 5,4% về giá so với tháng 11/2020.
Dù vậy, việc đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của EU để hưởng thuế ưu đãi từ EVFTA không đơn giản, cần rất nhiều thời gian và sự nỗ lực của DN. Để tiếp tục triển khai Hiệp định EVFTA có hiệu quả, Bộ NN&PTNT đề nghị các địa phương tiếp tục hướng dẫn người dân sản xuất cà phê được chứng nhận do các nhà NK EU yêu cầu, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; đồng thời đẩy nhanh áp dụng các tiến bộ về khoa học, kỹ thuật trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản các sản phẩm cà phê. Ngoài ra, Bộ NN&PTNT cũng đề nghị các địa phương chuyển đổi bộ giống cà phê theo hướng nâng cao chất lượng, tăng thị phần cà phê đặc sản, tiếp tục đăng ký chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương mình.
Xuất khẩu cà phê năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/1/2021)
Thị trường
Năm 2020
So với năm 2019 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
1.565.280
2.741.048.091
-5,57
-4,24
100
Đức
223.581
350.409.667
-4,68
-4,33
14,28
12,78
Đông Nam Á
160.997
328.361.375
-9,83
-8,59
10,29
11,98
Mỹ
142.482
254.891.472
-2,58
3,26
9,1
9,3
Italia
141.535
224.152.609
0,24
-0,1
9,04
8,18
Nhật Bản
102.215
180.503.027
2,18
5,48
6,53
6,59
Tây Ban Nha
95.689
162.183.605
-28,59
-24,44
6,11
5,92
Philippines
72.512
158.097.906
-3,7
-8,92
4,63
5,77
Nga
69.123
138.204.129
-20,55
-17,79
4,42
5,04
Bỉ
68.647
111.940.276
-6,33
-3,44
4,39
4,08
Trung Quốc
40.122
95.681.229
-3,49
-5,67
2,56
3,49
Algeria
60.718
93.769.856
-12,09
-14,81
3,88
3,42
Malaysia
38.525
70.492.572
-1,08
10,76
2,46
2,57
Hàn Quốc
34.640
69.519.493
0,49
4,53
2,21
2,54
Thái Lan
34.522
58.148.127
-10,68
-11,01
2,12
Anh
27.915
48.248.036
-43,2
-38,88
1,78
1,76
Ba Lan
16.792
39.158.291
23,91
29,84
1,07
1,43
Ấn Độ
21.821
34.653.467
-42,57
-41,49
1,39
1,26
Australia
17.747
31.554.858
-3,83
-5,46
1,13
1,15
Pháp
19.219
28.903.054
-44,17
-45,02
1,23
1,05
Indonesia
11.657
28.111.695
-44,08
-25,13
0,74
1,03
Hà Lan
11.404
21.224.278
12,03
18,95
0,73
0,77
Israel
8.093
19.168.936
11,83
6,39
0,52
0,7
Ai Cập
10.971
17.623.584
11,23
0,64
Bồ Đào Nha
10.459
16.664.269
-31,29
-31,98
0,67
0,61
Hy Lạp
10.525
16.343.345
-17,82
-17,86
0,6
Canada
6.384
12.845.362
7,26
18,61
0,41
0,47
Ukraine
6.022
12.628.352
-5,48
-4,41
0,38
0,46
Myanmar
1.583
5.995.450
13,23
11,04
0,1
0,22
Romania
2.623
5.020.989
-17,33
-22,47
0,17
0,18
Mexico
1.923
3.104.254
-73,54
-71,41
0,12
0,11
Phần Lan
1.844
3.100.132
-7,94
-26,63
Campuchia
1.044
2.818.003
53,76
29,83
0,07
Lào
537
2.484.498
-71,19
-70,92
0,03
0,09
Đan Mạch
1.560
2.420.454
34,95
42,68
Nam Phi
1.316
2.392.365
-57,27
-45,21
0,08
Singapore
617
2.213.124
-25,75
0,04
New Zealand
864
2.013.439
-21,02
-8,07
0,06
Chile
676
1.952.418
-80,17
-70,08
Hungary
248
1.184.661
-79,26
-81,89
0,02
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn