Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 14,3% trong tổng khối lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 223.581 tấn, tương đương 350,41 triệu USD, giá trung bình 1.567 USD/tấn, giảm trên 4% cả về lượng và kim ngạch, nhưng tăng 0,4% về giá;
Thị trường Đông Nam Á đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 160.997 tấn, tương đương 328,36 triệu USD, giảm 9,8% về lượng và giảm 8,6% kim ngạch. Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 142.482 tấn, tương đương 254,89 triệu USD, giảm 2,6% về lượng nhưng tăng 3,2% kim ngạch.
Theo Haiquanonline.vn, ông Nguyễn Quốc Toản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN – PTNT) đánh giá về giá cà phê trong nước năm 2020 biến động giảm trong 6 tháng đầu năm và tăng nhẹ trong 6 tháng cuối năm. Tồn kho cà phê tại các kho cảng trên thế giới đã giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua là tín hiệu lạc quan cho thấy thị trường XK cà phê sẽ cải thiện trong năm 2021. Các thị trường NK cà phê lớn của Việt Nam đều gặp thiệt hại lớn vì dịch Covid-19 và tiếp tục thực hiện giãn cách xã hội ở mức cao, tăng cường nhu cầu tiêu thụ cà phê tại nhà. Cùng với đó, thông tin thử nghiệm vắc xin sẽ thúc đẩy lượng XK tăng lên. Dự báo, XK cà phê sẽ có nhiều tín hiệu lạc quan trong những tháng đầu năm 2021.
Ở góc độ giá cả, ông Lương Văn Tự, Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam cho rằng, với việc sản lượng cà phê toàn cầu và Việt Nam đang có xu hướng giảm như hiện nay, giá cà phê có thể tăng trong năm 2021. Thị trường cà phê đã trải qua chu kỳ giảm giá 4 năm liên tiếp. Do đó, giá cà phê sẽ phục hồi trong năm 2021 nhờ sản lượng giảm. Dù vậy, việc giá cà phê phục hồi hay không sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phục hồi của ngành du lịch sau đại dịch Covid-19. Đây là ngành tiêu thụ cà phê rất lớn, do đó, chừng nào ngành du lịch phục hồi thì cà phê cũng sẽ phục hồi theo.
Liên quan tới XK cà phê năm nay, một trong những yếu tố thuận lợi có thể nhìn thấy là tận dụng tốt hơn cơ hội từ FTA Việt Nam-EU (EVFTA) để thúc đẩy XK. Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh, với việc thực thi Hiệp định EVFTA, EU đã xóa bỏ thuế cho toàn bộ cho các sản phẩm cà phê chưa rang hoặc đã rang (giảm từ 7 – 11% xuống 0%); các loại cà phê chế biến từ giảm 9 – 12% xuống còn 0% vào thời điểm Hiệp định có hiệu lực. Đồng thời, trong số 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được EU cam kết bảo hộ khi EVFTA chính thức đi vào thực thi có chỉ dẫn địa lý về cà phê. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành cà phê Việt Nam với các đối thủ tại thị trường EU.
Dù vậy, việc đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của EU để hưởng thuế ưu đãi từ EVFTA không đơn giản, cần rất nhiều thời gian và sự nỗ lực của DN. Để tiếp tục triển khai Hiệp định EVFTA có hiệu quả, Bộ NN&PTNT đề nghị các địa phương tiếp tục hướng dẫn người dân sản xuất cà phê được chứng nhận do các nhà NK EU yêu cầu, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; đồng thời đẩy nhanh áp dụng các tiến bộ về khoa học, kỹ thuật trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản các sản phẩm cà phê. Ngoài ra, Bộ NN&PTNT cũng đề nghị các địa phương chuyển đổi bộ giống cà phê theo hướng nâng cao chất lượng, tăng thị phần cà phê đặc sản, tiếp tục đăng ký chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương mình.
Xuất khẩu cà phê năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/1/2021)
Thị trường
|
Năm 2020
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.565.280
|
2.741.048.091
|
-5,57
|
-4,24
|
100
|
100
|
Đức
|
223.581
|
350.409.667
|
-4,68
|
-4,33
|
14,28
|
12,78
|
Đông Nam Á
|
160.997
|
328.361.375
|
-9,83
|
-8,59
|
10,29
|
11,98
|
Mỹ
|
142.482
|
254.891.472
|
-2,58
|
3,26
|
9,1
|
9,3
|
Italia
|
141.535
|
224.152.609
|
0,24
|
-0,1
|
9,04
|
8,18
|
Nhật Bản
|
102.215
|
180.503.027
|
2,18
|
5,48
|
6,53
|
6,59
|
Tây Ban Nha
|
95.689
|
162.183.605
|
-28,59
|
-24,44
|
6,11
|
5,92
|
Philippines
|
72.512
|
158.097.906
|
-3,7
|
-8,92
|
4,63
|
5,77
|
Nga
|
69.123
|
138.204.129
|
-20,55
|
-17,79
|
4,42
|
5,04
|
Bỉ
|
68.647
|
111.940.276
|
-6,33
|
-3,44
|
4,39
|
4,08
|
Trung Quốc
|
40.122
|
95.681.229
|
-3,49
|
-5,67
|
2,56
|
3,49
|
Algeria
|
60.718
|
93.769.856
|
-12,09
|
-14,81
|
3,88
|
3,42
|
Malaysia
|
38.525
|
70.492.572
|
-1,08
|
10,76
|
2,46
|
2,57
|
Hàn Quốc
|
34.640
|
69.519.493
|
0,49
|
4,53
|
2,21
|
2,54
|
Thái Lan
|
34.522
|
58.148.127
|
-10,68
|
-11,01
|
2,21
|
2,12
|
Anh
|
27.915
|
48.248.036
|
-43,2
|
-38,88
|
1,78
|
1,76
|
Ba Lan
|
16.792
|
39.158.291
|
23,91
|
29,84
|
1,07
|
1,43
|
Ấn Độ
|
21.821
|
34.653.467
|
-42,57
|
-41,49
|
1,39
|
1,26
|
Australia
|
17.747
|
31.554.858
|
-3,83
|
-5,46
|
1,13
|
1,15
|
Pháp
|
19.219
|
28.903.054
|
-44,17
|
-45,02
|
1,23
|
1,05
|
Indonesia
|
11.657
|
28.111.695
|
-44,08
|
-25,13
|
0,74
|
1,03
|
Hà Lan
|
11.404
|
21.224.278
|
12,03
|
18,95
|
0,73
|
0,77
|
Israel
|
8.093
|
19.168.936
|
11,83
|
6,39
|
0,52
|
0,7
|
Ai Cập
|
10.971
|
17.623.584
|
10,76
|
11,23
|
0,7
|
0,64
|
Bồ Đào Nha
|
10.459
|
16.664.269
|
-31,29
|
-31,98
|
0,67
|
0,61
|
Hy Lạp
|
10.525
|
16.343.345
|
-17,82
|
-17,86
|
0,67
|
0,6
|
Canada
|
6.384
|
12.845.362
|
7,26
|
18,61
|
0,41
|
0,47
|
Ukraine
|
6.022
|
12.628.352
|
-5,48
|
-4,41
|
0,38
|
0,46
|
Myanmar
|
1.583
|
5.995.450
|
13,23
|
11,04
|
0,1
|
0,22
|
Romania
|
2.623
|
5.020.989
|
-17,33
|
-22,47
|
0,17
|
0,18
|
Mexico
|
1.923
|
3.104.254
|
-73,54
|
-71,41
|
0,12
|
0,11
|
Phần Lan
|
1.844
|
3.100.132
|
-7,94
|
-26,63
|
0,12
|
0,11
|
Campuchia
|
1.044
|
2.818.003
|
53,76
|
29,83
|
0,07
|
0,1
|
Lào
|
537
|
2.484.498
|
-71,19
|
-70,92
|
0,03
|
0,09
|
Đan Mạch
|
1.560
|
2.420.454
|
34,95
|
42,68
|
0,1
|
0,09
|
Nam Phi
|
1.316
|
2.392.365
|
-57,27
|
-45,21
|
0,08
|
0,09
|
Singapore
|
617
|
2.213.124
|
-28,59
|
-25,75
|
0,04
|
0,08
|
New Zealand
|
864
|
2.013.439
|
-21,02
|
-8,07
|
0,06
|
0,07
|
Chile
|
676
|
1.952.418
|
-80,17
|
-70,08
|
0,04
|
0,07
|
Hungary
|
248
|
1.184.661
|
-79,26
|
-81,89
|
0,02
|
0,04
|