Theo thống kê, lượng xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái từ đầu tháng 9/2007 đến nay đạt gần 50 tấn. Trong đó, giá măng bát độ và cải bó xôi xuất khẩu đã tăng 8% so với tháng 8. Trong khi giá các sản phẩm khác tăng từ 3-4,5%. Dự báo, lượng rau xuất khẩu của Việt Nam từ cuối tháng 9/2007 sẽ tăng mạnh do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc vẫn rất lớn trong khi nguồn cùng rau trong nước dồi dào hơn do bắt đầu vào chính vụ thu hoạch.
Trong khi đó, nhập khẩu các loại trái cây của Việt Nam từ đầu tháng 9/2007 đến nay qua cửa khẩu Móng Cái đạt 120 tấn. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: táo, lê, nho và một số loại ít các sản phẩm đã mãn vụ như đào, ổi, mận. Ngoài ra, cũng có một số loại quả khác như: nho tím quả to, nho xanh quả nhỏ, lê xanh với lượng nhập khẩu chỉ đạt 50 tấn/tuần.
Đối với mặt hàng rau xanh đang nhập từ Trung Quốc hiện nay có cải cuốn trắng, cải bắp tím, ớt xào Hồ Nam loại quả to.
Tham khảo giá một số mặt hàng xuất khẩu
Sản Phẩm | ĐVT | Giá: NDT | Sản phẩm | ĐVT | Giá: NDT |
Măng bát độ | Kg | 4,6 | Sầu riêng tứ quý | Kg | 17 |
Cà rốt | Kg | 4,2 | Cam sành Tiền Giang | Kg | 13,5 |
Cải bó xôi | Kg | 5 | Nhãn muộn Hưng Yên | Kg | 15 |
Cà bát | Kg | 3,8 | Thanh long | Kg | 6,3 |
Cà pháo | Kg | 5,5 | Mâm xôi | Kg | 11,6 |
Đậu Hà Lan | Kg | 5,3 | Chùm ruột | Kg | 9,5 |
Đậu đũa | Kg | 4 | Lô hội | Kg | 12 |
Ngô bao tử | Kg | 18 | Bưởi (Bắc) | Quả | 3,7 |
Tham khảo giá một số mặt hàng nhập khẩu
Sản Phẩm | ĐVT | Giá: NDT | Sản phẩm | ĐVT | Giá: NDT |
Cải cuốn trắng | Kg | 3,5 | Nho tím quả to | Kg | 16,5 |
Bắp cải tím | Kg | 4 | Nho xanh quả nhỏ | Kg | 7 |
Ớt xào Hồ Nam | Kg | 6,5 | Lê lưỡng tính | Kg | 6,8 |