Các chuyên gia thương mại dự báo năm 2007 sẽ tiếp tục là một năm thành công đối với ngành xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam do nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ trên thế giới rất lớn trong khi thị phần của Việt Nam còn rất nhỏ bé, đồng thời sản phẩm gỗ của Việt Nam ngày càng tạo được uy tín trên thị trường đồ nội thất bằng gỗ của thế giới.
Đánh giá chung về cơ cấu thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2006 tương đối ổn định so với năm 2005. Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch đạt hơn 744 triệu USD trong năm 2006, tăng 31,2% so với năm 2005 và chiếm tới 38,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này. Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 vẫn là EU, kim ngạch xuất khẩu đạt 500,2 triệu USD, tăng 9,47% so với năm 2005, trong đó Anh là thị trường tiêu thụ lớn nhất, tiếp đến là Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha và Italia. Riêng tại khu vực thị trường này, xuất khẩu tới Anh, Bỉ và Pháp tăng trưởng mạnh nhất, nhưng xuất khẩu tới Tây Ban Nha và Đức đã giảm sút so với năm 2005.
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 3 trong năm 2006 là Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này trong năm 2006 đã đạt 286.8 triệu USD, tăng 19,1% so với năm 2005, chiếm 14,86% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2006, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều tăng so với năm 2005. Hungary là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 137,7% so với năm 2005, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,86 triệu USD. Ả rập xê út là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh thứ 2 với kim ngạch đạt 3,39 triệu USD, tăng 106% so với năm 2006. Ai Len, Nga, Canada là 3 thị trường có tốc độ tăng trưởng kim ngạch lớn tiếp theo với tốc độ tăng trên 90%.
Tuy nhiên, cũng có những thị trường giảm nhập khẩu sản phẩm gỗ từ Việt Nam như thị trường Áo giảm 57,9%; Singapore giảm 21,9%; Tây Ban Nha giảm 17%; Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất giảm 16%; Hồng Kông giảm 16%; Đức giảm 7%; Cộng hoà Séc giảm 5,2% và Hy Lạp giảm 4,5%.
Các thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong năm 2006:
+ Mỹ: tăng 177,1 triệu USD;
+ Nhật Bản: tăng 45,92 triệu USD;
+ Trung Quốc: tăng 33,72 triệu USD;
+ Anh: tăng 20,75 triệu USD;
Một số thị trường có kim ngạch giảm mạnh là:
+ Tây Ban Nha: giảm 5,72 triệu USD;
+ Đức: giảm 5,33 triệu USD;
+ Singapore: giảm 2,69 triệu USD;
+ Hồng Kông: giảm 1,38 triệu USD
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2006
Thị trường | Năm 2006 (USD) | Năm 2005 (USD) | 2006 so với 2005 |
(USD) | (%) |
Mỹ | 744.083.385 | 566.968.429 | 177.114.956 | 31,2% |
Nhật Bản | 286.799.143 | 240.873.378 | 45.925.765 | 19,1% |
Anh | 135.686.710 | 114.928.625 | 20.758.085 | 18,1% |
Trung Quốc | 94.067.697 | 60.341.237 | 33.726.460 | 55,9% |
Pháp | 83.854.795 | 74.202.159 | 9.652.636 | 13,0% |
Đức | 69.973.469 | 75.311.341 | -5.337.872 | -7,1% |
Hàn Quốc | 65.718.820 | 49.678.170 | 16.040.650 | 32,3% |
Ôxtrâylia | 54.473.083 | 41.865.008 | 12.608.075 | 30,1% |
Đài Loan | 50.306.111 | 40.627.003 | 9.679.108 | 23,8% |
Hà Lan | 45.660.037 | 45.443.004 | 217.033 | 0,5% |
Canada | 33.474.367 | 17.597.598 | 15.876.769 | 90,2% |
Bỉ | 29.184.297 | 24.905.053 | 4.279.244 | 17,2% |
Tây Ban Nha | 28.012.019 | 33.732.510 | -5.720.491 | -17,0% |
Italia | 23.269.791 | 21.902.078 | 1.367.713 | 6,2% |
Đan Mạch | 19.401.660 | 16.324.924 | 3.076.736 | 18,8% |
Thụy Điển | 18.801.771 | 15.296.538 | 3.505.233 | 22,9% |
Ai Len | 16.690.938 | 8.502.528 | 8.188.410 | 96,3% |
New Zealand | 15.514.146 | 14.047.949 | 1.466.197 | 10,4% |
Malaysia | 15.135.527 | 11.329.180 | 3.806.347 | 33,6% |
Phần Lan | 10.981.520 | 7.866.224 | 3.115.296 | 39,6% |
Singapore | 9.593.423 | 12.290.182 | -2.696.759 | -21,9% |
Hy Lạp | 7.900.143 | 8.271.744 | -371.601 | -4,5% |
Hồng Kông | 7.259.855 | 8.644.521 | -1.384.666 | -16,0% |
Na Uy | 5.314.250 | 3.436.482 | 1.877.768 | 54,6% |
Nam Phi | 4.415.107 | 3.763.055 | 652.052 | 17,3% |
Ba Lan | 4.410.706 | 4.387.943 | 22.763 | 0,5% |
Thái Lan | 4.215.946 | 3.178.652 | 1.037.294 | 32,6% |
UEA | 3.761.368 | 4.482.646 | -721.278 | -16,1% |
Ả rập xê út | 3.391.509 | 1.646.270 | 1.745.239 | 106,0% |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.224.753 | 2.444.307 | 780.446 | 31,9% |
Bồ Đào Nha | 2.362.861 | 1.700.179 | 662.682 | 39,0% |
Thụy Sỹ | 1.996.481 | 1.705.317 | 291.164 | 17,1% |
Hungary | 1.858.589 | 782.006 | 1.076.583 | 137,7% |
Nga | 1.424.086 | 734.801 | 689.285 | 93,8% |
CH Séc | 1.340.619 | 1.414.427 | -73.808 | -5,2% |
Ấn Độ | 1.274.078 | 682.597 | 591.481 | 86,7% |
Campuchia | 1.262.497 | 1.206.675 | 55.822 | 4,6% |
Ucraina | 1.252.971 | 1.024.825 | 228.146 | 22,3% |
Indonesia | 1.038.715 | 597.747 | 440.968 | 73,8% |
Áo | 843.458 | 2.003.015 | -1.159.557 | -57,9% |
Philippin | 400.447 | 347.156 | 53.291 | 15,4% |