Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Hoa Kỳ là thị trường XK sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam
16 | 06 | 2007
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,93 tỷ USD, tăng 24,5% so với năm 2005. Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch chiếm tới 38,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này
Các chuyên gia thương mại dự báo năm 2007 sẽ tiếp tục là một năm thành công đối với ngành xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam do nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ trên thế giới rất lớn trong khi thị phần của Việt Nam còn rất nhỏ bé, đồng thời sản phẩm gỗ của Việt Nam ngày càng tạo được uy tín trên thị trường đồ nội thất bằng gỗ của thế giới.

 Đánh giá chung về cơ cấu thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2006 tương đối ổn định so với năm 2005. Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch đạt hơn 744 triệu USD trong năm 2006, tăng 31,2% so với năm 2005 và chiếm tới 38,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này. Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 vẫn là EU, kim ngạch xuất khẩu đạt 500,2 triệu USD, tăng 9,47% so với năm 2005, trong đó Anh là thị trường tiêu thụ lớn nhất, tiếp đến là Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha và Italia. Riêng tại khu vực thị trường này, xuất khẩu tới Anh, Bỉ và Pháp tăng trưởng mạnh nhất, nhưng xuất khẩu tới Tây Ban Nha và Đức đã giảm sút so với năm 2005.

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 3 trong năm 2006 là Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này trong năm 2006 đã đạt 286.8 triệu USD, tăng 19,1% so với năm 2005, chiếm 14,86% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Năm 2006, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều tăng so với năm 2005. Hungary là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 137,7% so với năm 2005, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,86 triệu USD. Ả rập xê út là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh thứ 2 với kim ngạch đạt 3,39 triệu USD, tăng 106% so với năm 2006. Ai Len, Nga, Canada là 3 thị trường có tốc độ tăng trưởng kim ngạch lớn tiếp theo với tốc độ tăng trên 90%.

Tuy nhiên, cũng có những thị trường giảm nhập khẩu sản phẩm gỗ từ Việt Nam như thị trường Áo giảm 57,9%; Singapore giảm 21,9%; Tây Ban Nha giảm 17%; Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất giảm 16%; Hồng Kông giảm 16%; Đức giảm 7%; Cộng hoà Séc giảm 5,2% và Hy Lạp giảm 4,5%.

Các thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong năm 2006:

+ Mỹ: tăng 177,1 triệu USD;

+ Nhật Bản: tăng 45,92 triệu USD;

+ Trung Quốc: tăng 33,72 triệu USD;

+ Anh: tăng 20,75 triệu USD;

Một số thị trường có kim ngạch giảm mạnh là:

+ Tây Ban Nha: giảm 5,72 triệu USD;

+ Đức: giảm 5,33 triệu USD;

+ Singapore: giảm 2,69 triệu USD;

+ Hồng Kông: giảm 1,38 triệu USD

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2006

Thị trường
Năm 2006 (USD)
Năm 2005 (USD)
2006 so với 2005
(USD)
(%)
Mỹ
744.083.385
566.968.429
177.114.956
31,2%
Nhật Bản
286.799.143
240.873.378
45.925.765
19,1%
Anh
135.686.710
114.928.625
20.758.085
18,1%
Trung Quốc
94.067.697
60.341.237
33.726.460
55,9%
Pháp
83.854.795
74.202.159
9.652.636
13,0%
Đức
69.973.469
75.311.341
-5.337.872
-7,1%
Hàn Quốc
65.718.820
49.678.170
16.040.650
32,3%
Ôxtrâylia
54.473.083
41.865.008
12.608.075
30,1%
Đài Loan
50.306.111
40.627.003
9.679.108
23,8%
Hà Lan
45.660.037
45.443.004
217.033
0,5%
Canada
33.474.367
17.597.598
15.876.769
90,2%
Bỉ
29.184.297
24.905.053
4.279.244
17,2%
Tây Ban Nha
28.012.019
33.732.510
-5.720.491
-17,0%
Italia
23.269.791
21.902.078
1.367.713
6,2%
Đan Mạch
19.401.660
16.324.924
3.076.736
18,8%
Thụy Điển
18.801.771
15.296.538
3.505.233
22,9%
Ai Len
16.690.938
8.502.528
8.188.410
96,3%
New Zealand
15.514.146
14.047.949
1.466.197
10,4%
Malaysia
15.135.527
11.329.180
3.806.347
33,6%
Phần Lan
10.981.520
7.866.224
3.115.296
39,6%
Singapore
9.593.423
12.290.182
-2.696.759
-21,9%
Hy Lạp
7.900.143
8.271.744
-371.601
-4,5%
Hồng Kông
7.259.855
8.644.521
-1.384.666
-16,0%
Na Uy
5.314.250
3.436.482
1.877.768
54,6%
Nam Phi
4.415.107
3.763.055
652.052
17,3%
Ba Lan
4.410.706
4.387.943
22.763
0,5%
Thái Lan
4.215.946
3.178.652
1.037.294
32,6%
UEA
3.761.368
4.482.646
-721.278
-16,1%
Ả rập xê út
3.391.509
1.646.270
1.745.239
106,0%
Thổ Nhĩ Kỳ
3.224.753
2.444.307
780.446
31,9%
Bồ Đào Nha
2.362.861
1.700.179
662.682
39,0%
Thụy Sỹ
1.996.481
1.705.317
291.164
17,1%
Hungary
1.858.589
782.006
1.076.583
137,7%
Nga
1.424.086
734.801
689.285
93,8%
CH Séc
1.340.619
1.414.427
-73.808
-5,2%
Ấn Độ
1.274.078
682.597
591.481
86,7%
Campuchia
1.262.497
1.206.675
55.822
4,6%
Ucraina
1.252.971
1.024.825
228.146
22,3%
Indonesia
1.038.715
597.747
440.968
73,8%
Áo
843.458
2.003.015
-1.159.557
-57,9%
Philippin
400.447
347.156
53.291
15,4%


Nguồn tin: E-TradeNews
Báo cáo phân tích thị trường