Theo số liệu của Hải quan, hai tháng đầu năm 2009, lượng cao su xuất khẩu đạt 74.384 tấn, trị giá 102,52 triệu USD đơn giá bình quân đạt 1.378 USD/tấn, về lượng chỉ giảm 5,3% nhưng giảm 47,5% về trị giá và giảm 44,6% về đơn giá.
Giá cao su đã giảm liên tục từ tháng 7/2008 đến cuối năm 2008 và tiếp tục sang tháng 1/2009, chỉ còn 1.324 USD/tấn.
Sang tháng 2, giá cao su tăng lên khoảng 7,8%, đạt 1.427 USD/tấn, cao hơn ngưỡng giá tối thiểu mà các nước xuất khẩu cao su dự kiến sẽ giảm xuất khẩu nếu giá thấp hơn 1.350 USD/tấn.
Xuất khẩu cao su thiên nhiên trong 2 tháng đầu năm 2009
Tháng | Tấn (quy khô) | Ngàn USD | USD/tấn |
1/2009 | 35.005 | 46.340 | 1.324 |
2/2009 | 39.379 | 56.180 | 1.427 |
Cộng 2 tháng | 74.384 | 102.520 | 1.378 |
So cùng kỳ năm 2008 | -5,3% | -47,5% | -44,6% |
Trong 2 tháng, chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất là SVR 3L (31.734 tấn), chiếm 42,7%, kế đến là SVR 10 (8.527 tấn), chiếm 11,5%. Latex đạt khoảng 2.831 tấn, chiếm 3,8%. Cao su tờ các loại đạt 2.437 tấn, chiếm 3,3%.
Thị trường cao su xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm đã đạt 53.570 tấn, chiếm 72%. Các thị trường lớn khác là Hàn Quốc (4.600 tấn, 6,2%), Đài Loan (2.280 tấn, 3,1%), Hoa Kỳ (2.050 tấn, 2,8%), Đức (1.760 tấn, 2,4%).