DỰ THẢO
y 24/4/
LUẬT VIÊN CHỨC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/NQ10;
Quốc hội ban hành Luật viên chức.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.Phạm vi điều chỉnh:
Luật này quy định về viên chức; quyền và nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; hợp tác quốc tế, khen thưởng, đãi ngộ, tôn vinh và xử lý các vi phạm đối với viên chức; thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối tượng áp dụng:
Luật này áp dụng đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, lao động- thương binh và xã hội, thông tin- truyền thông và các lĩnh vực khác được pháp luật quy định.
Điều 2. Viên chức
Viên chức quy định tại Luật này là người được tuyển dụng, bổ nhiệm một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo vị trí việc làm và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là quá trình thực hiện các công việc hoặc các nhiệm vụ có yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, nội dung do Nhà nước quy định.
2. Chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức được xác định thông qua văn bằng, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật.
Điều 4. Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Phục vụ và đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân dân theo đúng quy trình, quy định và đúng chế độ, chính sách.
2. Được Nhà nước cho phép thu phí hoặc lệ phí để bù đắp chi phí và phát triển theo quy định của pháp luật.
3. Phải tuân thủ quy trình, quy phạm chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
4. Phải bảo đảm công khai, minh bạch và chịu sự kiểm tra của Nhà nước, sự giám sát của nhân dân và xã hội.
5. Chịu trách nhiệm về hậu quả và các sai phạm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Thực hiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm quản lý thống nhất của Nhà nước đối với đội ngũ viên chức.
2. Bảo đảm thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và thông qua hợp đồng làm việc.
4. Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý phải có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực theo quy định.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Điều 6. Chức danh nghề nghiệp của viên chức
1. Chức danh nghề nghiệp của viên chức là tên gọi tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, thể hiện thứ hạng về trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo từng lĩnh vực, ngành, nghề.
2. Chức danh nghề nghiệp là căn cứ để xác định cơ cấu viên chức, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chính phủ quy định cụ thể hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và phân hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Điều 7. Phân loại viên chức
Viên chức được phân loại để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc phân cấp quản lý viên chức, bao gồm:
1. Phân loại theo trình độ đào tạo:
a) Viên chức loại A là viên chức có trình độ đào tạo giáo dục đại học và sau đại học;
b) Viên chức loại B là viên chức có trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp;
c) Viên chức loại C là viên chức có trình độ đào tạo dưới giáo dục nghề nghiệp.
2. Phân loại theo vị trí:
a) Viên chức quản lý: là viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ một chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
b) Viên chức thừa hành: là viên chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc chấp hành các nhiệm vụ gắn với chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 8. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo nguồn thu, bao gồm:
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
2. Căn cứ vào việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định tại Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc phân công, phân cấp quản lý viên chức và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 9. Nguyên tắc thực hiện việc phân công, phân cấp quản lý viên chức và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là người đứng đầu)
1. Phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
2. Thực hiện công khai, dân chủ và theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện thẩm quyền phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giải thích từ ngữ
- Đơn vị sự nghiệp công lập nói tại Luật này là các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, lao động- thương binh và xã hội, thông tin- truyền thông và các lĩnh vực khác được pháp luật quy định.
- Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các chuẩn mực quy định những hành động và nhận thức mà viên chức phải luôn trau dồi, rèn luyện, tuân thủ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
- Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý, là căn cứ để xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tuyển dụng là việc lựa chọn người có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực để bố trí vào các vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận giữa người đứng đầu với người được tuyển dụng về vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, tiền lương và các chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quá trình làm việc.
- Bổ nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cử viên chức giữ chức vụ quản lý có thời hạn hoặc giao giữ một chức danh nghề nghiệp cho người đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
- Đơn vị sử dụng viên chức là đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hành chính và phân công, kiểm tra viên chức thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ quan, đơn vị quản lý viên chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết các chế độ chính sách, hưu trí, thôi việc đối với viên chức.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
Mục 1
Quyền của viên chức
Điều 11. Liên quan đến hoạt động nghề nghiệp và hoạt động chính trị, xã hội
1. Được pháp luật bảo vệ trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
2. Được tham gia hoạt động chính trị, hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Được tự do hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật;
4. Được quyền quyết định các vấn đề mang tính chuyên môn trong hoạt động nghề nghiệp và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
5. Được hưởng các quyền tại các văn bản luật khác điều chỉnh các hoạt động nghề nghiệp cụ thể.
6. Được hưởng các quyền khác quy định tại hợp đồng làm việc ký với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Được quyền từ chối phục vụ trong một số trường hợp do Chính phủ quy định.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Tiền lương, tiền thưởng của viên chức được trả theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Viên chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi.
3. Được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể các quyền lợi của viên chức quy định tại Điều này.
Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1.Viên chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo hoặc những trường hợp đặc biệt khác được gộp số ngày nghỉ phép của 2 năm để nghỉ một lần.
3. Viên chức được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn, nghỉ 3 ngày làm việc.
b) Con kết hôn, nghỉ 1 ngày.
c) Bố mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ 3 ngày.
d) Chuyển chỗ ở (chuyển nhà), nghỉ 1 ngày.
4. Trong trường hợp có lý do chính đáng và được cấp có thẩm quyền đồng ý, viên chức được nghỉ để giải quyết việc riêng, không hưởng lương.
Điều 14. Quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài giờ
1.Được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.
2. Được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật.
3. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp khác.
Điều 15. Các quyền khác
1.Viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, có thành tích, công trạng thì được xem xét nâng lương trước thời hạn.
2. Trường hợp do nhu cầu công tác, nếu viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ đó được quy định là công chức thì vẫn được tham gia các hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật.
3.Nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi phục vụ nhân dân và xã hội thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện các quyền lợi quy định tại Điều này.
Mục 2
Nghĩa vụ của viên chức
Điều 16. Nghĩa vụ liên quan đến thể chế chính trị, nhà nước và nhân dân
1. Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước trong hoạt động nghề nghiệp.
3. Không được tham gia biểu tình, bãi công hoặc tham gia các hoạt động chống lại Nhà nước.
4. Tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân và xã hội;
Chính phủ quy định cụ thể nghĩa vụ nói tại Điều này đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi được tuyển vào viên chức làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 17. Nghĩa vụ liên quan đến phẩm chất, đạo đức
1. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định về thời gian làm việc, về nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.
3. Giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tu dưỡng, rèn luyện và thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của ngành, nghề hoạt động.
5. Khi thực thi nhiệm vụ phục vụ nhân dân và xã hội, viên chức phải tuân thủ các quy định giao tiếp sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân và đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc;
b) Phải gần gũi với nhân dân, có tác phong nghiêm túc, khiêm tốn;
c) Không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Phải luôn lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô tư khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ;
đ) Phải mang phù hiệu hoặc thẻ viên chức khi thi hành nhiệm vụ, giữ gìn uy tín, danh dự cho đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 18. Nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nghề nghiệp
1. Không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm, thoái thác thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc tự ý bỏ việc.
2. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao về thời hạn và chất lượng.
3. Chủ động, sáng tạo và phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng để không ngừng nâng cao chất lượng công việc.
5. Phải chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của người có thẩm quyền.
6. Chịu trách nhiệm trước đơn vị và pháp luật về các hoạt động nghề nghiệp của mình.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác được thỏa thuận tại hợp đồng làm việc ký với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 19. Nghĩa vụ đối với viên chức quản lý
Viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Luật này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị có hiệu quả theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
2. Xây dựng và giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, phụ trách;
3. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động nghề nghiệp do viên chức thuộc quyền quản lý gây ra theo quy định của pháp luật;
4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, phụ trách;
5. Tổ chức các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Mục 3
Những việc viên chức không được làm
Điều 20. Những việc liên quan đến chế độ chính trị, thể chế nhà nước và đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân
Viên chức không được làm các công việc sau:
1. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống phá chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước hoặc làm ảnh hưởng đến thuần phong, mỹ tục và đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội;
2. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp xúc phạm nhân phẩm, danh dự, thân thể công dân;
3. Tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về các công việc có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, gây phương hại đến lợi ích quốc gia;
4. Làm việc dưới mọi hình thức cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc mà trước đây mình đã đảm nhiệm có liên quan đến bí mật nhà nước, trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi thôi việc hoặc nghỉ hưu;
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà viên chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với viên chức phải áp dụng quy định của Điều này.
Điều 21. Những việc liên quan đến bố trí nhân sự
Viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của mình làm tổ chức, nhân sự, kế toán, thủ quỹ, thủ kho trong đơn vị hoặc mua bán vật tư, hàng hóa, giao dịch, ký kết hợp đồng cho đơn vị đó.
Điều 22. Những việc liên quan đến đạo đức nghề nghiệp
Viên chức không được vi phạm đạo đức nghề nghiệp thuộc ngành, nghề hoạt động của mình do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
Chương III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1
Tuyển dụng
Điều 23. Căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Điều 24. Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển viên chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp đặc biệt tuổi dự tuyển có thể thấp hơn nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và chỉ áp dụng đối với các ngành trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin, thể dục, thể thao.
b) Có đơn đăng ký dự tuyển;
c) Có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp;
đ) Đủ sức khoẻ để nhận nhiệm vụ;
e) Đạt các điều kiện khác do đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quy định theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng về ngoại hình, năng khiếu, giới tính, trình độ đào tạo.
2.Trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đủ các điều kiện sau:
a) Phải biết tiếng Việt thành thạo; trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch;
b) Có bản cam kết tôn trọng và thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam và đạo đức nghề nghiệp của ngành, nghề đăng ký làm việc;
c) Có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp;
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức :
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc hạn chế về năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
d) Những người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quyết định của Tòa án.
4. Việc đăng ký dự tuyển được thực hiện thông qua gửi đơn hoặc đăng ký trên trang thông tin điện tử theo hướng dẫn của đơn vị sự nghiệp công lậpcông lập có nhu cầu tuyển dụng.
5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện đăng ký dự tuyển nói tại Điều này.
Điều 25. Phương thức tuyển dụng
1.Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Người trúng tuyển viên chức được tuyển dụng theo hình thức ký hợp đồng làm việc.
Điều 26. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng.
5. Đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
Điều 27. Tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo phân công, phân cấp.
2. Người đứng đầu có thẩm quyền quyết định việc tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Điều 28. Quy định cụ thể
Chính phủ quy định cụ thể nội dung, hình thức tuyển dụng và các nội dung khác có liên quan đến tuyển dụng viên chức nói tại Luật này.
Mục 2
Hợp đồng làm việc
Điều 29. Các loại hợp đồng làm việc
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện theo các hình thức hợp đồng làm việc sau:
1. Hợp đồng làm việc. Áp dụng đối với người trúng tuyển viên chức có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Hợp đồng làm việc đặc biệt. Áp dụng đối với người trúng tuyển viên chức đang ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi.
Điều 30. Thời hạn hợp đồng làm việc
Thời hạn đối với mỗi loại hợp đồng quy định như sau:
1. Hợp đồng làm việc dài hạn: thời hạn từ 3 năm trở lên;
2. Hợp đồng làm việc ngắn hạn: thời hạn từ 1 năm đến dưới 3 năm;
3. Hợp đồng làm việc đặc biệt : thời hạn từ 3 tháng đến 3 năm và chỉ tính từ thời điểm ký hợp đồng đến thời điểm viên chức đủ 18 tuổi.
Điều 31. Mẫu hợp đồng làm việc
Các đơn vị sự nghiệp công lập khi ký hợp đồng làm việc phải thực hiện theo mẫu hợp đồng làm việc do Chính phủ quy định.
Điều 32. Ký kết hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu và người trúng tuyển vào viên chức.
2. Quyền và nghĩa vụ của viên chức và của người đứng đầu được thực hiện theo các quy định tại Luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Nội dung hợp đồng làm việc có thể bổ sung các cam kết cụ thể khác phù hợp với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Thời hạn của hợp đồng làm việc do người đứng đầu quyết định theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Điều 33. Tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Một tháng trước khi hết hạn hợp đồng làm việc, người đứng đầu đánh giá quá trình thực hiện hợp đồng để quyết định ký tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
2. Trong trường hợp có lý do chính đáng, viên chức hoặc người đứng đầu có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải thông báo trước cho bên kia biết trước ba tháng đối với hợp đồng dài hạn và một tháng đối với hợp đồng ngắn hạn.
3. Viên chức có nguyện vọng thôi việc thì làm đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận đơn, người đứng đầu phải xem xét, thông báo trả lời cho viên chức biết để tiến hành các thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Viên chức bị kỷ luật buộc thôi việc theo quy định tại Điều 83 của Luật này;
c) Khi đơn vị sự nghiệp công lậpcông lập bị giải thể, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Khi vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn và đơn vị sự nghiệp công lậpkhông thể bố trí vào các vị trí việc làm khác phù hợp.
5. Viên chức bị chấm dứt hợp đồng làm việc thì được hưởng chính sách thôi việc, được tạo điều kiện để liên hệ chỗ làm việc mới hoặc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Người đứng đầu không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở y tế;
b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị chấm dứt hoạt động hoặc bị giải thể.
Điều 34. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc:
Mọi tranh chấp về hợp đồng làm việc liên quan đến ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của Chính phủ.
Mục 3
Bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp của viên chức
Điều 35. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
1.Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định theo nguyên tắc:
a) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;
b) Người được bổ nhiệm phải đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp.
2. Căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ được xác định trong hợp đồng làm việc, viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng.
3. Viên chức khi được điều động về làm việc trong các cơ quan, tổ chức hoặc bổ nhiệm giữ vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được bảo lưu chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm và được tiếp tục tham gia các hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của Chính phủ.
Điều 36. Thay đổi chức danh nghề nghiệp
Viên chức chuyển từ chức danh nghề nghiệp của lĩnh vực này sang chức danh nghề nghiệp của lĩnh vực khác có cùng cấp độ tương đương thì phải phù hợp với vị trí việc làm và đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp mới.
Điều 37. Phân hạng và thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Chức danh nghề nghiệp của viên chức được phân hạng từ thấp lên cao theo quy định của Chính phủ.
2. Viên chức muốn chuyển từ chức danh nghề nghiệp hạng thấp lên hạng cao hơn phải qua kỳ thi thăng hạng.
3. Kỳ thi thăng hạng của viên chức được tổ chức theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan, cạnh tranh và đúng pháp luật.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu bổ sung vị trí việc làm ứng với chức danh nghề nghiệp có hạng cao hơn thì viên chức của đơn vị đó được đăng ký dự thi thăng hạng.
5. Viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với chức danh nghề nghiệp có hạng cao hơn thì được đăng ký dự thi thăng hạng.
6.Viên chức trúng tuyển kỳ thi thăng hạng nghề nghiệp thì người đứng đầu ký lại hợp đồng làm việc và bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự tuyển.
Điều 38. Phân công tổ chức thi thăng hạng viên chức
1. Các Bộ được giao quản lý nhà nước về ngành, nghề hoạt động của viên chức chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng nhất và hạng nhì.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì việc tổ chức kỳ thi thăng hạng các chức danh nghề nghiệp còn lại.
3. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi thăng hạng viên chức.
4. Chính phủ quy định cụ thể về việc thi thăng hạng viên chức
Mục 4
Đào tạo, bồi dưỡng
Điều 39. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1.Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn của chức vụ quản lý; tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp và phù hợp với nhu cầu nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ viên chức.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm :
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp ;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao quản lý nhà nước về ngành, nghề hoạt động của viên chức chịu trách nhiệm xây dựng, quy định các nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức chuyên ngành.
Điều 40. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của viên chức.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập phải tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm chấp hành nội quy, quy chế đào tạo.
Điều 41. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức được quản lý thống nhất về chương trình, nội dung, đối tượng theo ngành, lĩnh vực.
2. Viên chức hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng được cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Mục 5
Điều động, biệt phái, bổ nhiệm,
từ chức, miễn nhiệm
Điều 42. Điều động
1.Căn cứ vào nhu cầu đơn vị và trình độ, năng lực của viên chức, người đứng đầu quyết định việc điều động viên chức trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
2.Viên chức được điều động sang vị trí công tác mới phải đảm bảo đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng.
Điều 43. Biệt phái
1. Đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức có quyền quyết định biệt phái viên chức đến làm việc ở một cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ và quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Thời hạn cử biệt phái mỗi lần không quá 3 năm và chỉ thực hiện đối với viên chức được tuyển dụng theo hình thức hợp đồng làm việc dài hạn.
3. Viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.
4. Trong thời gian biệt phái, tiền lương và các quyền lợi của viên chức biệt phái do cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến trả.
5. Viên chức được cử biệt phái đến vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước.
6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái.
Điều 44. Bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý chỉ thực hiện đối với viên chức tuyển dụng theo hình thức hợp đồng làm việc dài hạn và phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị và thời hạn của hợp đồng làm việc, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn từ 3 năm đến 5 năm. Khi hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Viên chức được bố trí sang vị trí công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm (trừ trường hợp quyết định giao kiêm nhiệm).
4. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu xem xét, quyết định.
Điều 45. Miễn nhiệm chức vụ quản lý
Viên chức giữ chức vụ quản lý được cấp có thẩm quyền xem xét cho miễn nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm trong các trường hợp sau:
1. Do nhu cầu công tác;
2. Do sức khoẻ không bảo đảm;
3. Do không đảm đương được nhiệm vụ quản lý;
4. Do vi phạm kỷ luật nhưng chưa đến mức bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức.
Điều 46. Từ chức
1. Viên chức quản lý nếu không thể đảm nhiệm được chức vụ quản lý thì có thể xin từ chức.
2. Viên chức quản lý sau khi từ chức được bố trí công tác khác phù hợp.
Mục 6
Đánh giá viên chức
Điều 47. Mục đích của đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức, làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
Điều 48. Căn cứ đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
1. Căn cứ vào việc thực hiện nghĩa vụ viên chức và những điều viên chức không được làm;
2. Căn cứ vào việc chấp hành đạo đức nghề nghiệp của viên chức;
3. Căn cứ kết quả và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 49. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
a) Đạo đức nghề nghiệp;
b) Năng lực chuyên môn và phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
c) Chất lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm;
đ) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Đối với viên chức giữ chức vụ quản lý, ngoài những nội dung nêu tại khoản 1 Điều này, còn phải căn cứ vào:
a) Kết quả hoạt động của đơn vị;
b) Năng lực quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết viên chức trong đơn vị.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện sau một năm công tác. Ngoài ra viên chức còn được đánh giá trong các trường hợp sau: trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc, khi xem xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 50. Phân loại đánh giá viên chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, viên chức được phân loại theo các mức độ như sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Đối với viên chức không hoàn thành nhiệm vụ thì người đứng đầu tiến hành chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết cho thôi việc theo quy định của Chính phủ.
Điều 51. Trách nhiệm đánh giá viên chức
1. Cấp trưởng bộ phận sử dụng viên chức chịu trách nhiệm đánh giá viên chức thuộc quyền sử dụng, quản lý.
2. Việc đánh giá cấp trưởng và cấp phó các tổ chức cấu thành thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người được giao thẩm quyền đánh giá phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan và công bình trong việc đánh giá viên chức.
Điều 52. Thông báo kết quả đánh giá viên chức
1. Kết quả đánh giá phải được thông báo công khai cho viên chức được biết.
2. Viên chức nếu không nhất trí với kết quả đánh giá thì được quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 53. Trách nhiệm quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết việc đánh giá viên chức.
Mục 7
Thôi việc, nghỉ hưu và kéo dài,
rút ngắn tuổi nghỉ hưu
Điều 54. Thôi việc
1. Viên chức được hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng làm việc do sắp xếp tổ chức, giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Chấm dứt hợp đồng làm việc do viên chức không hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 50 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc do đơn vị không còn nhu cầu, vị trí việc làm;
d) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo nguyện vọng của viên chức.
2. Viên chức tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
3. Viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng nhưng không được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đồng ý mà vẫn đơn phương thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Không giải quyết cho viên chức thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện vọng;
b) Viên chức thời gian đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chính phủ quy định cụ thể chế độ, chính sách đối với các trường hợp thôi việc quy định tại Điều này.
Điều 55. Nghỉ hưu, kéo dài và rút ngắn tuổi nghỉ hưu của viên chức
1.Viên chức đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động thì được quyền nghỉ hưu.
2. Do nhu cầu công việc, người đứng đầu có thể kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức đủ tuổi được hưởng chế độ hưu trí. Trong trường hợp này, người đứng đầu phải ký lại hợp đồng làm việc với viên chức nhưng không bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý.
3. Thời gian làm việc kéo dài thêm đối với viên chức đã đủ tuổi nghỉ hưu không quá 5 năm (60 tháng).
4. Căn cứ để thực hiện việc kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức:
a) Do đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Viên chức có văn bản đồng ý kéo dài thời gian làm việc;
c) Viên chức có xác nhận đủ sức khoẻ để làm việc.
5. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn và ở một số ngành, nghề đặc biệt được rút ngắn thời gian làm việc để nghỉ hưu trước tuổi quy định.
Chính phủ quy định cụ thể việc kéo dài, rút ngắn tuổi nghỉ hưu của viên chức.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC
Điều 56. Nội dung quản lý nhà nước về viên chức
Quản lý nhà nước về viên chức bao gồm các nội dung sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về viên chức;
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức;
3. Quy định chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn viên chức;
4. Xây dựng vị trí việc làm trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Quản lý và phân cấp quản lý viên chức;
6. Quy định về việc tuyển dụng; hợp đồng làm việc; thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
7. Quy định về mẫu hợp đồng làm việc;
8. Quy định chế độ luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
9. Quy định về chế độ đánh giá viên chức và phát triển nguồn nhân lực;
10. Quy định chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ đối với viên chức;
11. Quy định chế độ khen thưởng, tôn vinh đối với viên chức;
12. Quy định chế độ kỷ luật đối với viên chức;
13. Quy định chế độ thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
14. Quy định việc hợp tác quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức;
15. Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức;
16. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 57. Thẩm quyền quản lý nhà nước về viên chức
1.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo phân công, phân cấp.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo phân công, phân cấp.
4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam và cơ quan Trung ương tổ chức chính trị- xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Quản lý nhà nước về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chính phủ quy định phương pháp xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lậpcông lập.
3. Căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, quyết định các vị trí việc làm trong tổ chức của mình.
4. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác xây dựng và quản lý vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 59. Quản lý nhà nước về chức danh nghề nghiệp của viên chức
1. Chính phủ quy định danh mục và phân hạng các chức danh nghề nghiệp của viên chức trong các lĩnh vực sự nghiệp cụ thể.
2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chức danh nghề nghiệp của viên chức.
3. Các Bộ được giao quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp của viên chức có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý.
Điều 60. Chế độ báo cáo về đội ngũ viên chức
1.Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý viên chức.
2.Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về đội ngũ viên chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị- xã hội báo cáo về công tác quản lý đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm của khoản này được gửi đến Chính phủ (qua Bộ nội vụ) trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo Quốc hội.
Điều 61. Quản lý nhà nước về hồ sơ viên chức
1. Việc lập, quản lý hồ sơ viên chức thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý và thực hiện việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý hồ sơ viên chức.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và tổ chức chính trị-xã hội hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo và quản lý hồ sơ viên chức
Người đứng đầu và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo và quản lý hồ sơ viên chức định kỳ lên cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước về các nội dung sau:
1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu viên chức theo quy định của Nhà nước;
2. Tăng, giảm số lượng vị trí việc làm;
3. Tuyển dụng và thôi việc đối với viên chức;
4. Thực hiện chính sách tiền lương, tiền thưởng, đãi ngộ đối với viên
chức;
5. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
6. Tình hình khen thưởng, kỷ luật viên chức;
7. Tình hình quản lý hồ sơ viên chức;
Chính phủ quy định cụ thể chế độ báo cáo quy định tại Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 63. Thẩm quyền và trách nhiệm đối với việc thực hiện nhiệm vụ
1. Người đứng đầu được giao thẩm quyền và trách nhiệm tương ứng với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, gồm:
a) Đối với nhiệm vụ được Nhà nước giao hoặc đặt hàng, người đứng đầu được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để bảo đảm chất lượng, tiến độ.
b) Đối với các hoạt động khác, người đứng đầu được chủ động quyết định tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng quy định pháp luật; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật này, tùy theo lĩnh vực và khả năng của đơn vị được quyết định:
a) Mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham gia các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị;
c) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu khi thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đối với các lĩnh vực sự nghiệp cụ thể.
Điều 64. Thẩm quyền và trách nhiệm về tổ chức bộ máy
1. Người đứng đầu được quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ những đơn vị sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về cấp có thẩm quyền cao hơn).
2. Người đứng đầu được quyết định việc sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc (trừ những đơn vị sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về cấp có thẩm quyền cao hơn).
3. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc do người đứng đầu quy định (trừ những đơn vị sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về cấp có thẩm quyền cao hơn).
Điều 65. Thẩm quyền và trách nhiệm về xác định vị trí việc làm và số lượng viên chức
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, người đứng đầu được tự quyết định các vị trí việc làm và số lượng viên chức.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế và khả năng tài chính của đơn vị, người đứng đầu xây dựng kế hoạch vị trí việc làm, kế hoạch số lượng viên chức và lao động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Điều 66. Thẩm quyền và trách nhiệm về quản lý viên chức
Người đứng đầu được quyền quyết định đối với việc quản lý viên chức và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, bao gồm:
1. Tuyển dụng viên chức;
2. Ký hợp đồng làm việc với những người trúng tuyển;
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cho viên chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền;
4. Sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu nhiệm vụ;
5. Điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, kéo dài, rút ngắn thời gian làm việc, thôi việc, ký tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
6. Nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn;
7. Thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức theo phân cấp và đúng quy định của pháp luật;
8. Ký hợp đồng vụ, việc đối với một số công việc không thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác đối với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
9. Cử viên chức đi công tác, học tập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Thẩm quyền và trách nhiệm về tài chính
Người đứng đầu được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định liên quan đến công tác tài chính như sau:
1.Đối với các hoạt động dịch vụ, người đứng đầu phải tổ chức thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các khoản khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.Đối với đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ, người đứng đầu được quyền quyết định vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.
4. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu về sử dụng nguồn tài chính; về các khoản thu, mức thu; về tiền lương, tiền công và thu nhập; trích lập và sử dụng các quỹ; lập dự toán, giao dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 68. Phạm vi và đối tượng thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của viên chức;
2. Thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
3. Thanh tra, kiểm tra viên chức trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
Điều 69. Trách nhiệm và thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc tổ chức hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1.Cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của viên chức chịu trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức hoạt động nghề nghiệp của viên chức.
2. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra thực hiện theo phân công, phân cấp và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Điều 70. Trách nhiệm và thẩm quyền thanh tra, kiểm tra viên chức
1. Đơn vị sự nghiệp được giao thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức chịu trách nhiệm thường xuyên và định kỳ thanh tra, kiểm tra viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao.
2. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Điều 71. Trách nhiệm và thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo các quy định của luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thực hiện theo phân công, phân cấp và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Điều 72. Nội dung thanh tra, kiểm tra viên chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
1. Việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ, quyền của viên chức;
2. Việc thực hiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp và những việc viên chức không được làm;
3. Việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
4. Việc thực hiện khen thưởng, tôn vinh và xử lý các vi phạm của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;
5. Việc tổ chức thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;
6. Trách nhiệm phục vụ và bảo đảm công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật;
7. Việc bảo đảm về thời gian và kết quả phục vụ nhân dân.
Điều 73. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động của thanh tra, kiểm tra phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra không được trùng lặp về nội dung, thời gian với chương trình, kế hoạch của các hoạt động thanh tra khác.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 74. Đối với viên chức
1.Viên chức được tạo điều kiện ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu trao đổi học thuật và chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình hợp tác hoặc theo giấy mời của cá nhân, tổ chức ở ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.Trong thời gian ở nước ngoài, viên chức phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại, thực hiện và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của viên chức theo quy định của luật này và các văn bản luật khác có liên quan.
3. Khi ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức phải bảo đảm về nước đúng thời hạn, thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền và giữ gìn quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và nước sở tại.
4.Thời gian ở nước ngoài, viên chức được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức ở nước ngoài và các chế độ, chính sách khác của pháp luật Việt Nam. Thời gian này được tính là thời gian công tác liên tục.
Điều 75. Hợp tác với các tổ chức quốc tế
1. Để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ nhân dân và xã hội ngày một tốt hơn, viên chức được phép ký hợp đồng hoặc các thỏa thuận hợp tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, điều trị, chữa bệnh, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và các hoạt động nghề nghiệp khác với các tổ chức nước ngoài.
2.Chính phủ quy định cụ thể việc hợp tác quốc tế nói tại khoản 1 Điều này.
Điều 76. Hợp đồng với chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài
1. Người đứng đầu được mời và ký hợp đồng làm việc với các chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ trong các hoạt động nghề nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả công việc.
2. Chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài có tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ khi ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập ở trong nước được hưởng các ưu đãi về nhà ở, điều kiện làm việc, được đãi ngộ, khen thưởng, tôn vinh và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG, ĐÃI NGỘ VÀ
TÔN VINH VIÊN CHỨC
Điều 77. Khen thưởng
1. Viên chức có công trạng, thành tích và nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Kỷ niệm chương, huy hiệu;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
d) Danh hiệu vinh dự nhà nước;
đ) Huy chương;
e) Huân chương.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp của viên chức thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng viên chức theo pháp luật về thi đua, khen thưởng trong các trường hợp sau:
a) Có cống hiến, công trạng và thành tích xuất sắc trong công tác và trong hoạt động nghề nghiệp;
b) Có cống hiến và thành tích trong việc xây dựng và phát triển ngành, nghề thuộc từng lĩnh vực sự nghiệp;
c) Có cống hiến và thành tích trong quá trình phục vụ sự nghiệp phát triển miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;
d) Có các thành tích và công trạng khác.
3. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích và cống hiến được nâng lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Chính phủ quy định cụ thể khoản 3 Điều này.
Điều 78. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên và cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động nghề nghiệp thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và những người có nhiều công lao, thành tích và cống hiến cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 79. Ngày kỷ niệm truyền thống và tôn vinh đối với hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1.Căn cứ vào lịch sử phát triển, đặc điểm, tính chất và những cống hiến của từng ngành nghề, Nhà nước quy định một ngày trong năm để xã hội tôn vinh, nêu cao và phát huy truyền thống đối với từng lĩnh vực ngành, nghề cụ thể có viên chức hoạt động.
2. Việc quy định ngày kỷ niệm truyền thống và để xã hội tôn vinh đối với mỗi ngành, nghề cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật và do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 80. Các danh hiệu tôn vinh viên chức
1.Viên chức có cống hiến, thành tích trong phục vụ nhân dân và xã hội, đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng, truy tặng các danh hiệu cao quý để tôn vinh và ghi nhận các đóng góp, cống hiến và tôn vinh cá nhân viên chức.
2. Các danh hiệu cao quý để tôn vinh viên chức trong từng ngành, từng lĩnh vực sự nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do Chính phủ quy định.
Điều 81. Chế độ, chính sách đối với viên chức được tôn vinh
1. Viên chức nhận các danh hiệu tôn vinh được hưởng các chế độ ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, tiền lương, phụ cấp, các điều kiện làm việc khác, được quyền giao lưu trao đổi nghề nghiệp trong và ngoài nước và các ưu đãi khác để phát triển hoạt động nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện để phong tặng, truy tặng các danh hiệu tôn vinh và các chế độ ưu đãi đối với viên chức.
Điều 82. Quản lý hồ sơ khen thưởng, tôn vinh
Các văn bản, quyết định và hồ sơ khen thưởng, tôn vinh viên chức được lưu vào hồ sơ viên chức.
Chương IX
KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 83. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Cách chức;
đ) Buộc thôi việc.
2. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý.
3. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
4. Viên chức quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Điều 84. Xử lý các vi phạm khác
1.Viên chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Viên chức làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp mà gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho tổ chức, đơn vị đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Việc kỷ luật đối với viên chức do người đứng đầu xem xét, quyết định.
Điều 86. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1.Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2.Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng ; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không qua 04 tháng.
3.Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật ; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ, việc cho đơn vị quản lý để xử lý kỷ luật.
Điều 87. Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức
1. Người đứng đầu có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời hạn xử lý kỷ luật viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu viên chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
Điều 88. Các quy định khác liên quan đến viên chức bị kỷ luật
1.Viên chức bị khiển trách thì thời gian nâng lương bị kéo dài 3 tháng; bị cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị tước bỏ chức danh nghề nghiệp, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, đồng thời đơn vị bố trí vị trí công tác khác phù hợp, xếp lại lương theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp mới.
2.Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc thăng hạng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu viên chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện thăng hạng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, điều động, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thăng hạng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
4.Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
5. Viên chức phạm tội bị cấm hành nghề trong một thời hạn nhất định theo quyết định của Tòa án, nếu đơn vị không xử lý hình thức kỷ luật buộc thôi việc thì phải bố trí công tác khác không liên quan đến công việc đang hành nghề.
6. Việc kỷ luật viên chức được lưu vào hồ sơ viên chức.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 89. Áp dụng những quy định của Luật viên chức đối với các đối tượng khác
Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật Viên chức đối với những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp kinh tế và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Điều 90. Đối tượng vận dụng
Việc quản lý những người làm việc trong bộ máy của tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp được vận dụng các quy định của Luật này.
Điều 91. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý viên chức hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 92. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng