Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan là Top 3 thị trường dẫn đầu về tiêu thụ hạt điều của Việt Nam 6 tháng đầu năm. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch với 166,2 triệu USD, chiếm 31,61% tổng kim ngạch, tăng 19,58% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 6 đạt 41,33 triệu USD (tăng 32,8% so với tháng 5 và tăng 14,79% so với T6/2010).
Thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với 109,82 triệu USD, chiếm 20,89% kim ngạch, tăng 83,04% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 6 đạt 21,31 triệu USD (giảm 17,86% so với T5 nhưng tăng 38,51% so với T6/2010).
Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Hà Lan với 75,82 triệu USD, chiếm 14,42% tổng kim ngạch, tăng 15,15% so với cùng kỳ; riêng tháng 6 đạt 20,5 triệu USD (tăng 55,78% so với T5 và tăng 22,34% so với T6/2010).
6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam mở rộng thêm được 5 thị trường mới là Israel, Ấn Độ, New Zealand, Pháp, Nam Phi với tổng kim ngạch đạt gần 18,23 triệu USD. Còn lại trong số 23 thị trường truyền thống có 52% số thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch và 48% số thị trường tăng trưởng âm về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; thị trường được đặc biệt chú ý là Bỉ tuy kim ngạch chỉ đạt 1,33 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thị đạt mức tăng tới 1.320%. Xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là Singapore tăng 254,6%, đạt 2,9 triệu USD; sau đó là Trung Quốc (+83%) và Đài Loan (+80%)…mức tăng thấp nhất là xuất sang Malaysia tăng 5,88%. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ, nhưng mức giảm không lớn, chỉ có 2 thị trường giảm mạnh trên 30% là Tây Ban Nha và Pakistan, còn các thị trường khác giảm từ 2-20% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2011
|
6Tháng
/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T6/2010
|
% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010
|
Tổng cộng
|
126.713.971
|
525.751.943
|
+20,54
|
+26,35
|
+23,60
|
Hoa Kỳ
|
41.326.042
|
166.197.223
|
+32,80
|
+14,79
|
+19,58
|
Trung quốc
|
21.312.637
|
109.812.738
|
-17,86
|
+38,51
|
+83,04
|
Hà Lan
|
20.498.382
|
75.815.132
|
+55,78
|
+22,34
|
+15,15
|
Australia
|
6.221.459
|
33.461.046
|
-3,82
|
-2,55
|
+9,14
|
Nga
|
3.459.941
|
18.578.731
|
-11,76
|
+125,58
|
+18,38
|
Anh
|
6.595.552
|
16.519.467
|
+192,04
|
+40,74
|
-2,22
|
Canada
|
4.045.821
|
12.252.367
|
+85,55
|
+71,45
|
-10,82
|
Thái Lan
|
3.327.778
|
9.515.298
|
+61,15
|
+70,06
|
-7,65
|
Đức
|
932.950
|
8.049.223
|
-48,84
|
-53,21
|
-5,21
|
Đài Loan
|
1.345.825
|
6.317.648
|
-36,06
|
+46,24
|
+80,21
|
Israel
|
1.848.977
|
5.122.398
|
*
|
*
|
*
|
Italia
|
1.169.650
|
4.385.116
|
+15,00
|
+125,43
|
+44,40
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
1.340.020
|
4.327.549
|
+150,94
|
+249,71
|
+24,42
|
Ấn Độ
|
1.493.630
|
4.176.591
|
*
|
*
|
*
|
New Zealand
|
726.503
|
3.747.710
|
*
|
*
|
*
|
Nhật Bản
|
486.084
|
2.910.650
|
-22,41
|
-3,79
|
+28,30
|
Singapore
|
68.200
|
2.896.700
|
-76,31
|
-58,19
|
+254,61
|
Pháp
|
956.906
|
2.703.421
|
*
|
*
|
*
|
Hồng Kông
|
424.507
|
2.577.214
|
+23,53
|
+12,84
|
-13,08
|
Nam Phi
|
645.636
|
2.478.030
|
*
|
*
|
*
|
Tây Ban Nha
|
443.070
|
2.258.638
|
+230,53
|
-23,46
|
-37,79
|
Nauy
|
1.022.916
|
2.131.403
|
*
|
+14,11
|
-11,88
|
Malaysia
|
602.907
|
2.077.027
|
+82,01
|
-18,15
|
+5,88
|
Philippines
|
368.597
|
1.377.326
|
-18,03
|
+10,90
|
-21,11
|
Bỉ
|
580.300
|
1.331.750
|
*
|
+518,66
|
+1319,78
|
Ucraina
|
139.500
|
1.134.027
|
-65,64
|
-48,70
|
-10,55
|
Hy Lạp
|
136.500
|
644.555
|
*
|
+30,00
|
-20,21
|
Pakistan
|
242.308
|
581.694
|
+8,06
|
*
|
-34,82
|
Theo Vinanet