Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
6 tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu 68.896 tấn hạt điều các loại
08 | 08 | 2011
Theo số liệu thống kê, 6 tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu 68.896 tấn hạt điều các loại, thu về 525,75 triệu USD, đạt 34,4% kế hoạch năm 2011 (giảm 14,2% về lượng nhưng tăng 23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó riêng tháng 6 xuất khẩu 15.333 tấn hạt điều, trị giá 126,71 triệu USD (tăng 15,5% về lượng và tăng 20,5% về kim ngạch so với tháng trước đó).

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan là Top 3 thị trường dẫn đầu về tiêu thụ hạt điều của Việt Nam 6 tháng đầu năm. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch với 166,2 triệu USD, chiếm 31,61% tổng kim ngạch, tăng 19,58% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 6 đạt 41,33 triệu USD (tăng 32,8% so với tháng 5 và tăng 14,79% so với T6/2010).

Thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với 109,82 triệu USD, chiếm 20,89% kim ngạch, tăng 83,04% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 6 đạt 21,31 triệu USD (giảm 17,86% so với T5 nhưng tăng 38,51% so với T6/2010).

Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Hà Lan với 75,82 triệu USD, chiếm 14,42% tổng kim ngạch, tăng 15,15% so với cùng kỳ; riêng tháng 6 đạt 20,5 triệu USD (tăng 55,78% so với T5 và tăng 22,34% so với T6/2010).

6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam mở rộng thêm được 5 thị trường mới là Israel, Ấn Độ, New Zealand, Pháp, Nam Phi với tổng kim ngạch đạt gần 18,23 triệu USD. Còn lại trong số 23 thị trường truyền thống có 52% số thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch và 48% số thị trường tăng trưởng âm về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; thị trường được đặc biệt chú ý là Bỉ tuy kim ngạch chỉ đạt 1,33 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thị đạt mức tăng tới 1.320%. Xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là Singapore tăng 254,6%, đạt 2,9 triệu USD; sau đó là Trung Quốc (+83%) và Đài Loan (+80%)…mức tăng thấp nhất là xuất sang Malaysia tăng 5,88%. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ, nhưng mức giảm không lớn, chỉ có 2 thị trường giảm mạnh trên 30% là Tây Ban Nha và Pakistan, còn các thị trường khác giảm từ 2-20% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

  

 

Thị trường

 

 

Tháng 6/2011

 

6Tháng

/2011

 

% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011

% tăng giảm KN T6/2011 so với T6/2010

% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010

Tổng cộng

126.713.971

525.751.943

+20,54

+26,35

+23,60

Hoa Kỳ

41.326.042

166.197.223

+32,80

+14,79

+19,58

Trung quốc

21.312.637

109.812.738

-17,86

+38,51

+83,04

Hà Lan

20.498.382

75.815.132

+55,78

+22,34

+15,15

Australia

6.221.459

33.461.046

-3,82

-2,55

+9,14

Nga

3.459.941

18.578.731

-11,76

+125,58

+18,38

Anh

6.595.552

16.519.467

+192,04

+40,74

-2,22

Canada

4.045.821

12.252.367

+85,55

+71,45

-10,82

Thái Lan

3.327.778

9.515.298

+61,15

+70,06

-7,65

Đức

932.950

8.049.223

-48,84

-53,21

-5,21

Đài Loan

1.345.825

6.317.648

-36,06

+46,24

+80,21

Israel

1.848.977

5.122.398

*

*

*

Italia

1.169.650

4.385.116

+15,00

+125,43

+44,40

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

1.340.020

4.327.549

+150,94

+249,71

+24,42

Ấn Độ

1.493.630

4.176.591

*

*

*

New Zealand

726.503

3.747.710

*

*

*

Nhật Bản

486.084

2.910.650

-22,41

-3,79

+28,30

Singapore

68.200

2.896.700

-76,31

-58,19

+254,61

Pháp

956.906

2.703.421

*

*

*

Hồng Kông

424.507

2.577.214

+23,53

+12,84

-13,08

Nam Phi

645.636

2.478.030

*

*

*

Tây Ban Nha

443.070

2.258.638

+230,53

-23,46

-37,79

Nauy

1.022.916

2.131.403

*

+14,11

-11,88

Malaysia

602.907

2.077.027

+82,01

-18,15

+5,88

Philippines

368.597

1.377.326

-18,03

+10,90

-21,11

Bỉ

580.300

1.331.750

*

+518,66

+1319,78

Ucraina

139.500

1.134.027

-65,64

-48,70

-10,55

Hy Lạp

136.500

644.555

*

+30,00

-20,21

Pakistan

242.308

581.694

+8,06

*

-34,82

 Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường