I/THỊ TRƯỜNG URÊ
Urê hạt trong:
Yuzhny: 505 - 510 đô/tấn fob Baltic: 500 – 504 đô/tấn fob
Trung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 532 - 535 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 525 - 528 đô/tấn fob Iran: 507 - 514 đô/tấn fob
Ai Cập: 550 - 550 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 556 - 559 đô/tấn cfr
Các mức mua cuối cùng đã diễn ra trong tuần này, giá Ure có nhích lên trong một số vùng. Các thông báo cho hồ sơ dự thầu mới ở Ấn Độ và Pakistan vào cuối tháng này sẽ gây ra một sức mua mới, có khả năng đẩy giá cao hơn.
Ure tại Baltic đã di chuyển trên 500 đô/tấn fob và vịnh Ả Rập đã tăng cao 520 đô/tấn fob cho Ure hạt đục. Ure tại Yuzhny là 505 – 510 đô/tấn fob. Hồ sơ dự thầu cho Ure của Iran đã chuyển đến 510 đô/tấn fob.
Giá ure (USD/tấn, FOB)
Có thể có một số sự trợ cấp tạm thời nếu chính phủ hạn chế kết thúc việc thúc đẩy kỳ tính thuế xuất khẩu thấp. Tuy nhiên việc giảm cung cấp cho tháng 10 là rõ ràng và phải mua Ure từ các nguồn khác.
Tại FSU, Đông Âu.
Yuzhny: Thị trường tương đối yên tĩnh trong tuần này và không có sự tăng giá Ure tại Yuzhny từ 510 đô/tấn fob đã trả tuần trước. Koch được báo cáo là có giá thầu 510 đô/tấn fob trả trước từ nhà sản xuất là 512 – 513 đô/tấn fob.
Hầu hết các lợi ích của thương nhân tập trung tại Brazil, trong khi một số đang xem xét hồ sơ dự thầu tại Ấn Độ. NF báo cáo là đã bán 10.000 tấn Ure hạt trong với mức 510 đô/tấn fob cho tháng tải tháng 10. Agrofertrans đã bán được các bưu phẩm, bưu kiện 510.000 tấn Ure hạt trong ở mức 505 đô/tấn fob và 508 – 509 đô/tấn fob vào cuối tháng 9.
Romania: Giá đã di chuyển lên đến 545 đô/tấn fob cho hàng tháng 10.
Châu Âu:
Thổ Nhĩ Kỳ: Gubretas được báo cáo là đã mua hàng hoá của Iran thông qua Raintrade với mức 507 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Giá đã di chuyển vào mức cao 520 đô/tấn fob trong tuần này sau khi bán hàng tại chỗ tại Quafco.
Qafco: Đã bán 40 – 45.000 tấn Ure hạt đục đến Yara trên cơ sở cho lô hàng tháng 9. Giá thoả thuận cao ở mức 520 đô/tấn fob. Yara sẽ tải khoảng 40.000 tấn Ure hạt đục cho Thái Lan vào tháng 9, theo mức giá trên.
PIC: Ameropa vận chuyển 25.000 tấn Ure hạt đục cho Nam Mỹ. Ở mức giá 520 đô/tấn fob.
Iran: Hai nhà sản xuất Ure của Iran đã tổ chức đấu thầu trong tuần này. 50.000 tấn ure hạt đục đã được đấu thầu ở mức 514 – 516 đô/tấn fob.
Châu Á:
Những kỳ tính thuế thấp có thể kết thúc sớm làm giảm cung cấp xuất khẩu trong tháng 10. Nếu có chỉ là các hàng tồn kho tại các cảng Trung Quốc. Các thương nhân phải cho tàu vào ngày 25/9 để tránh kỳ tính thuế cao, tiếp tục làm giảm khả năng xuất khẩu.
Giá Ure hạt trong cung cấp trên 510 – 511 đô/tấn fob và giá Ure hạt đục trên 520 đô/tấn fob. Một số đầu ra tuần trước khoảng 500 đô/tấn fob cho Ure hạt trong, nhưng không có doanh số bán hàng được báo cáo ở mức giá cao hơn yêu cầu trong tuần này.
Indonesia: Trammo đã mua 30.000 tấn Ure hạt đục từ Indagro cho tháng 10 với mức 530 đô/tấn fob. Balderton tải 30.000 tấn Ure hạt đục trong Bontang vào cuối tháng 9 cho Vịnh Hoa Kỳ.
Philipines: Cuối tuần, Liven đã bán 5.000 tấn Ure hạt trong của Indonesia vào khoảng 530 đô/tấn cfr. Các nhà nhập khẩu bắt đầu tìm hiểu đối với hàng hoá nhỏ sau việc tăng giá và giảm cung cấp trực tiếp từ Trung Quốc.
Việt Nam: Cuối tuần trước, Liven đã bán 10.000 tấn Ure hạt trong của Indonesia đến một nhà nhập khẩu tư nhân ở mức 530 đô/tấn cfr. Lượng tăng Ure của Trung Quốc đang được cung cấp cho xuất khẩu từ Hải Phòng tuần này. Thương nhân được cung cấp Ure hạt trong trên 500 đô/tấn fob.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá vẫn tương đối ổn định ở mức 509 – 512 đô/tấn fob tại Nola. Nhu cầu từ các đại lý tại phía Bắc đã giảm đi và không có quan tâm đủ để đẩy giá cao hơn. Nhà cung cấp hy vọng rằng nhu cầu sẽ phục hồi khi vụ thu hoạch ngô đến trong vòng 2 – 3 tuần tới.
Koch đã mua sà lan tuần này, trả ở mức 509 – 510 đô/tấn fob tại Nola. Có tương đối ít các công ty cung cấp Ure hạt đục. Trammo đã bán vật liệu Ai Cập ở mức 510 – 512 đô/tấn fob tại Nola.
Mexico: Trên bờ biến phía đông người mua đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong ở mức 532 – 533 đô/tấn cfr.
Brazil: Thị trường giao ngay hoạt động mạnh nhất hiện nay, thu hút rất nhiều Ure. Các thương nhân đã bán Ure hạt trong trong phạm vi 530 – 535 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 630 – 655 đô/tấn fob Baltic: 660 – 680 đô/tấn fob
Brazil: 690 – 705 đô/tấn cfr Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.
Thị trường phosphate đang được hỗ trợ mạnh mẽ bởi nhu cầu nhập khẩu DAP ở Ấn Độ và những nhà sản xuất/kinh doanh với các lượng hàng để bán trong các thị trường khác vốn rất yên tĩnh. Quantum đã bán được 100.000 tấn hàng bổ sung cho DAP của Trung Quốc tới Ấn Độ, ở mức dưới 680 đô/tấn cfr. Trammo cũng đã bán được hàng hoá của Mỹ DAP thứ hai cho Ấn Độ ở mức 630 – 635 đô/tấn fob.
Tại Ấn Độ, sự mất giá của đồng Rupee và tăng cfr cung cấp từ các thương nhân nhập khẩu đã gây áp lực. Những người nông dân cuối cùng cũng phải trả tiền để có được DAP cho vụ mùa nhưng số lượng là ít. Trong khi đó, người mua Ấn Độ vẫn tiếp tục đặt NPS với các báo cáo rằng hơn 80.000 tấn 20-20-0 đã được mua trong tuần này ở giữa 440 đô/tấn cfr.
Biểu đồ so sánh giá DAP
Tại Mỹ: Trammo đã bán được hàng DAP cho Ấn Độ ở mức quay trở lại 630 – 635 đô/tấn fob. Thị trường trong nước ở mức 586 đô/tấn fob tại Nola, một số diễn ra trên 590 đô/tấn fob.
Thu hoạch 2 – 3 tuần tới nâng cao khả năng kéo sức mua DAP trong mùa thu, được hỗ trợ bời giá của các công ty cho mức giá không thay đổi là 585 đô/tấn fob.
Mỹ Latinh:
Argentina: Ameropa cho biết họ đã bán được lô hàng tháng 9 MAP với mức 700 – 705 đô/tấn cfr, đối với giá DAP chốt ở 690 – 695 đô/tấn cfr.
FSU/Châu Âu:
Các thương nhân được báo cáo cung cấp DAP của Lithuania vào khoảng 700 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 9. Tổng doanh thu dự kiến đạt 40.000 tấn và một số bán hàng đã hoàn thành ở mức 530 đô/tấn cfr. Giá Fob trong nước ở phạm vi 485 – 495 đô/tấn fob.
Châu Á:
Ấn Độ: Trammo đã bán được lượng hàng thứ hai 35 – 40.000 tấn DAP tuần này ở mức 680 đô/tấn cfr.
Áp lực lên các nhà nhập khẩu của Ấn Độ với mức khấu hau giữa đồng rupee và đồng Cfr nhập vào, thậm chí làm cho hàng đát hơn và không có lợi nhuận. Tuy nhiên, Ấn Độ vẫn nhập khẩu ít, giá cao hơn sẽ được thông qua do nhu cầu đang rất cần.
Zuari/Chambal đã mua 40.000 tấn DAP của Trung Quốc ở mức 640 – 645 đô/tấn cfr từ Quantum.
Trung Quốc: Cửa số thuế xuất khẩu thấp nhanh chóng đóng cửa, cung cấp DAP của Trung Quốc bị hạn chế. Thương nhân phàn nàn về việc thiếu các sản phẩm và giá cả yêu cầu cao tại mức 660 – 670 đô/tấn fob. Giá trị hiện tại ở Đông Nam Á tại 665 – 675 đô/tấn fob không hỗ trợ giá.
Có tăng lãi suất trong TSP của Trung Quốc từ những người mua Ấn Độ. Fertisul đã bán được 7.000 tấn đến Indonesia ở mức giá thấp 530 đô/tấn cfr.
Thái Lan: Helm báo cáo là đã bán được 6 – 8.000 tấn của 16-20-0 ở mức 395 đô/tấn cfr. Người mua đấu thầu tại 675 – 685 đô/tấn cfr DAP, nhưng thương nhân không quan tâm đến DAP Trung Quốc cung cấp trên 660 đô/tấn fob.
Việt Nam: Hồ sơ dự thầu tiếp tục ở mức 665 đô/tấn cfr nhưng điều này là không khả thi cho DAP của Trung Quốc. Tuy nhiên, giá trong nước đang bị đình trệ. Thương mại biên giới với Trung Quốc tiếp tục làm giảm sự quan tâm nhập khẩu. Có những báo cáo trong nước sản xuất tại nhà máy Đình Vũ đang chạy tốt và cung cấp cho xuất khẩu mức cao 670 đô/tấn fob. Việt Nam nhập khẩu gần 97.000 tấn DAP trong tháng 7 cộng với 40.000 tấn NPKs.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 405 – 450 đô/tấn fob FSU: 420 – 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr Israel: 425 – 445 đô/tấn fob
Ngày 15/9, K+S Kali đã thông báo cho khách hàng của mình mức tăng 12€/tấn đối với MOP hạt và SOP hạt. Đồng Euro đã biến động so với đồng đô la Mỹ nhiều hơn bình thường. Ví dụ, hôm nay 375 € là tương đương với 513 đô/tấn, trong khi đó hai tuần trước đây là khoảng 540 đô/tấn. Trong 2 tuần tới, nó có thể trở lại mức trên thêm lần nữa nếu đồng đô la Mỹ yếu đi. Như vậy là không ổn định.
MOP hạt sẽ tăng 12 €/tấn từ hiện tại 363 €/tấn lên mức 375 €/tấn. Giá SOP hạt cũng sẽ tăng cùng với đó.
Bán hàng lớn trong tuần qua đã được thực hiện ở Đông Nam Á ở mức 535 – 550 đô/tấn cfr. Một thỏa thuận cho mức MOP chuẩn là 535 đô/tấn cfr và 550 đô/tấn cfr cho MOP hạt có thể được kết luận trong thời gian ngắn.
Canpotex cũng gần hoàn chỉnh khoảng 25.000 tấn MOP chuẩn ở mức 535 đô/tấn cfr vận chuyển đến châu Á. Bán hàng mới đại diện cho một sự gia tăng giá 25 đô/tấn về giá trước đây cảu 510 đô/tấn.
Châu Á:
Việt Nam: Thị trường vận tải hàng hoá, yêu cầu lưu thông cho 35.000 tấn MOP. Trong số này có 10.000 tấn ở Isael tại Philipines và 25.000 tấn ở 2 cảng Đà Nẵng và Cái Lân tại Việt Nam.
Biểu đồ so sánh giá MOP
Ấn Độ: Áp lực nguồn cung cấp MOP sang thị trường này vẫn còn mạnh mẽ.
Trung Quốc: ICL vận chuyển khoảng 130.000 tấn MOP trong tháng 9 và cam kết một số lượng tương tự vào tháng 10.
Đài Loan: ICL đã bán được 20.000 tấn bao gồm MOP chuẩn và đá phosphate cho lô hàng tháng 9, giá MOP được thành lập ở 510 đô/tấn cfr.
Mỹ Latinh:
Mexico: BPC kết hợp khoảng 22.000 tấn MOP hạt trong tuần này vận chuyển đến các thị trường này. Với mức giá đã được báo trước 5 tuần là 550 đô/tấn cfr.
Argentina: BPC vận chuyển 4.000 tấn MOP hạt sang thị trường này trong tháng 8 với mức giá 550 đô/tấn cfr.
Tại thị trường trong nước Mỹ: Già sàn cho MOP hạt ở vùng vịnh Hoa Kỳ là khoảng 545 đô/tấn fob tại Nola.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 225 – 235 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob
Thị trường tại Trung Quốc yên tĩnh, nhưng các nhà cung cấp vẫn tự tin về giá cả cho Q.4. Tại Trung Quốc, các nhà cung cấp cho đến nay không bán tải trọng nhập khẩu trực tiếp vào thị trường, với mức trần 238 đô/tấn cfr, được thiết lập bởi một số người mua lớn. Một số thương nhân hạn chế kinh doanh diễn ra trong phạm vi 240 – 242 đô/tấn cfr. Nhu cầu DAP cho mùa thu của Trung Quốc là cao, hàng tồn kho thấp, việc nối lại thương mại với Tunisia, các dự án là các yếu tố mà các nhà cung cấp để ý tới.
Các nhà cung cấp Canada và California sẵn sàng hạn chế vào thị trường Trung Quốc. 40.000 tấn hàng đã được bán với trọng tải ở mức giá 220 đô/tấn fob.
Biểu đồ so sánh giá Sulphur
Châu Á:
Trung Quốc: Các nhà cung cấp báo cáo bán hàng đang được thực hiện vào Trung Quốc nhưng người tiêu dùng từ chối trả mức 238 đô/tấn cfr. Các thương nhân kinh doanh trong mức thấp hơn 240 đô/tấn cfr.
Sự chờ đợi làm rõ chính sách xuất khẩu phân bón làm cho thị trường lưu huỳnh của Trung Quốc yên tĩnh hơn. Vụ mùa sắp tới dự kiến sulphur sẽ được tiêu thụ nhiều hơn. Nhà cung cấp tự tin nhu cầu nhập khẩu sẽ không giảm, mặc dù nỗ lực để đẩy giá vào khoảng 240 – 245 đô/tấn cfr không thành công.
Ấn Độ: Fact đang lên kế hoạch tổ chức đấu thầu mới. Fact đã mua 2 mức giá 239.25 đô/tấn cfr từ Swiss cho đến tháng 9.
Trung Đông:
UAE: ADNOC sẵn sàng thắt chặt hơn nguồn cung cấp. Hợp đồng mới hoàn thành với Tunisia ở mức 240 đô/tấn cfr.
Ả Rập Saudi: Saudi Aramco bắt đầu chuẩn bị cho các cuộc đàm phán hợp đồng Q.4. Có những đề xuất phục hồi giá. Trong Q.3 giá đã thống nhất tại 210 đô/tấn fob tại Jubail cho thị trường Trung Quốc. Với giá hiện tại Trung Quốc và Ấn Độ vẫn đang đấu tranh để đảm bảo mức 240 đô/tấn cfr.
Canada: Các nhà cung cấp Canada chỉ ra rằng thị trường Trung Quốc là ít quan trọng hơn do đó tăng từ các thị trường khác. Cung với nguồn cung hạn chế, nhà cung cấp tăng giá cho Q.4 và đưa ra những giá ý tưởng là 235 – 245 đô/tấn fob tại Vancouver.
Theo Apromaco