Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tám tháng đầu năm 2011 xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường đều tăng
25 | 09 | 2011
Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra các thị trường trong tháng 8/2011 tăng 10,2% về lượng và tăng 13,3% về giá trị so với tháng 7 (đạt 21.126 tấn, trị giá 191,43 triệu USD); đưa tổng lượng điều xuất khẩu trong 8 tháng lên 109.268 tấn, trị giá 887,99 triệu USD, tuy giảm11% về lượng nhưng tăng 32,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu lớn vẫn là: Hoa Kỳ 275,07 triệu USD, chiếm 30,98%; Trung Quốc 162,29 triệu USD, chiếm 18,28% và Hà Lan 133,71 triệu USD, chiếm 15,06%.

 

Giá bình quân xuất khẩu của nửa đầu tháng 8 đạt 9.096 USD/tấn, tăng gần 300 USD so với bình quân của tháng 7, và tăng 57,41% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng rất mạnh. Giá bình quân xuất khẩu điều nhân của 7 tháng đầu năm chỉ đạt 7.883 USD/tấn. Giá điều thô hiện đang phổ biến ở mức 37.000-38.000 đồng/kg, có một số lô hàng ở Phước Long nhập cho nhà máy chế biến với giá 41.000-42.000 đồng/kg. Điều thô nhập từ Tây Phi về có giá khoảng 1.250-1.450USD/tấn trong khi một số xuất xứ khác có giá 1.700-1.800 USD/tấn.

 

Xuất khẩu hạt điều chỉ bị sụt giảm trong 2 tháng đầu năm nay, còn từ tháng 3 đến nay, kim ngạch luôn luôn tăng trưởng dương: tháng 3 tăng 60,97%, tháng 4 tăng 34,67%, tháng 5 tăng 18,18%, tháng 6 tăng 20,54%, tháng 7 tăng 33,33%, tháng 8 tăng 13,31%.

 

Trong số 5 thị trường lớn đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong tháng 8 thì chỉ duy nhất một thị trường Hà Lan bị sụt giảm 0,72% kim ngạch so với tháng 7, còn lại 4 thị trường tăng trưởng dưong về kim ngạch đó là: Hoa Kỳ (+18,19%), Trung quốc (+16,56%), Australia (+60,11%), Nga (+62,47%).

 

ĐàiLoan là thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh nhất về kim ngạch trong tháng 8, tăng tới trên 462% so với tháng 7, sau đó là Hy Lạp và Tây Ban Nha đều tăng trưởng trên 100% về kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khấụ sụt giảm mạnh nhất ở 2 thị trường Pháp và Malaysia, giảm 50- 60% kim ngạch so với tháng 7.

 

Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2011, hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ, nhưng mạnh nhất là xuất sang Bỉ tăng 405,5%, rồi đến Italia tăng 145%, U.A.E tăng 115%... tăng ít nhất là xuất sang Đức, chỉ tăng 0,99%. Ngược lại, kim ngạch sụt giảm ở 3 thị trường là: Hy Lạp, Philippines và Na Uy với mức giảm lần lượt 28,4%, 16,47% và 11,92%.

 

Thị trường xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2011

 

ĐVT: USD

 

 

 

 

 

Thị trường

 

 

 

T8/2011

 

 

8T/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T8/2010

% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010

Tổng cộng

191.434.163

887.994.613

+13,31

+52,01

+32,53

Hoa Kỳ

58.961.192

275.065.600

+18,19

+39,58

+21,49

Trung quốc

27.026.994

162.289.919

+16,56

+26,17

+70,35

Hà Lan

29.120.786

133.708.928

-0,72

+77,49

+35,70

Australia

13.479.459

55.484.927

+60,11

+19,04

+7,15

Nga

10.483.823

35.515.343

+62,47

+343,14

+70,84

Anh

6.021.873

32.696.875

-40,70

+13,16

+4,85

Canada

6.836.173

25.584.242

+5,18

+108,01

+25,11

Thái Lan

2.969.852

15.459.991

-0,17

+37,24

+10,24

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

5.031.423

12.847.731

+44,22

+168,28

+114,79

Đức

1.709.400

12.080.403

-26,38

+18,09

+0,99

Ấn Độ

2.579.165

9.852.822

-16,72

*

*

Đài Loan

2.615.525

9.398.322

+462,30

+125,07

+69,18

Israel

2.299.309

8.763.876

+71,29

*

*

Italia

784.274

6.555.293

-43,41

+401,94

+145,13

New Zealand

865.450

6.014.090

-38,22

*

*

Singapore

976.126

5.661.590

-45,43

-60,78

+39,49

Tây Ban Nha

1.896.550

5.101.763

+100,36

+524,28

+2,43

Nhật Bản

1.204.010

4.838.810

+66,27

+139,38

+43,70

Hồng Kông

1.049.382

4.650.545

+2,48

+58,22

+19,50

Pháp

292.780

3.725.335

-59,85

*

*

Nauy

1.025.350

3.718.762

+82,44

-7,00

-11,92

Nam Phi

784.642

3.707.714

+76,31

*

*

Malaysia

334.726

3.093.336

-50,89

+1,23

+31,68

Ucraina

1.165.284

2.934.538

+83,44

+321,85

+75,97

Pakistan

1.026.902

2.525.398

+12,01

+36,29

+9,67

Philippines

145.004

1.685.918

-11,36

-27,98

-16,47

Hy Lạp

621.475

1.551.455

+117,74

-41,01

-28,42

Bỉ

129.696

1.461.446

*

*

+405,52

 

Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường