Ngô tăng lên 40 cent một giạ mức giới hạn hàng ngày và tăng 6,6% là mức lớn nhất trong hơn 15 tháng qua. Lúa mì, đậu tương, bông và nước cam cũng tăng.
Giá dầu thô kỳ hạn tăng do tin về âm mưu của Iran bị cáo buộc ám sát đại sứ Ả Rập Xê Út tại Hoa Kỳ và các vấn đề nhà máy lọc dầu East Coast của Hoa Kỳ làm tăng lo ngại về nguồn cung.
Cùng với sự tăng giá ngũ cốc, đã giúp tăng chỉ số Reuters-Jefferies CRB của 19 hàng hóa kỳ hạn lên 0,6% sau khi sụt giảm buổi sáng cùng với kim loại và năng lượng.
Chỉ số CRB phục hồi mặc dù đồng giảm 2,3% và vàng giảm khoảng 0,6% cũng như chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm do lo ngại về lợi nhuận trong khi đồng euro giảm trước sự cân nhắc bỏ phiếu của quốc hội Slovakia để phê duyệt mở rộng quỹ cứu trợ của khu vực đồng euro.
Tại Chicago, ngô kỳ hạn tháng 12 đóng cửa ở mức 6,45 USD/giạ tăng 40 cent tương đương 6,6%. Lúa mì giao tháng 12 đã tăng 49,25 cents tương đương 8% lên mứuc 6,60 USD và đậu kỳ hạn tháng 11 tăng 58 cents tương đương 4,9% lên mức 12,35 USD.
Vào thứ tư bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ sẽ cập nhật ước tính về cây ngô và đậu tương của Hoa Kỳ. Trước đây những báo cáo như thế này làm thị trường ngũ cốc phục hồi mạnh mẽ khi số liệu chỉ ra dự trữ và sản lượng thấp hơn dự kiến.
Trung bình các nhà phân tích dự kiến ước tính của USDA về ngô thấp hơn 1% dự báo tháng trước do sụt giảm trong diện tích đã thu hoạch.
Mức tăng đối với đậu tương nhỏ hơn nhưng vẫn quá lớn do kỳ vọng rằng USDA sẽ tăng dự báo dự trữ cuối nam thị trường lên 11% sơ với dự báo tháng 9 do giá cáo dường như làm nhu cầu chậm đi.
Vàng Hoa Kỳ giao tháng 12 giao dịch giảm 9,80 USD ở mức 1.661,00 USD/ounce. Vàng giao ngay ở mức 1.664,89 USD giảm so với giá 1674,94 USD mức đóng cửa hôm thứ hai.
Vàng và cổ phiếu có xu hướng biến động cùng chiều trong tháng trước. Nhưng tương quan của vàng với euro là tiêu cực trong những ngày gần đây, nghĩa là chúng có xu hướng biến động ngược chiều nhau. Đó là trường hợp đêm qua khi vàng giảm trong khi đồng euro tăng so với đồng đô la. Nhưng vàng giảm khi đồng đô la phục hồi, mối quan hệ logic hơn khi đồng đô la mạnh làm các hàng hóa đắt hơn cho các nhà đầu tư bên ngoài Hoa Kỳ.
Nhà phân tích Walter de Wet tại ngân hàng Standard Bank nói “trong ngày, hầu hết thời gian vàng theo biến động của tiền tệ. Chúng ta đang thấy đồng euro chịu áp lực xuống một chút vào ngày hôm nay điều đó đang kéo vàng xuống”. “Nhứng chúng tôi nghĩ nếu bạn xem từ 6 đến 12 tháng, thì vàng sẽ tiếp tục theo chiều tỉ lệ nghịch với rủi ro, đặc biệt nếu nó được thúc đẩy bởi các vấn đề tín dụng”.
Slovakia là thành viên cuối cùng của khối 17 thành viên để bỏ phiếu cho sự đồng ý thay đổi của các lãnh đạo trong tháng 7 để ổn định tài chính Châu Âu trị giá 440 tỷ euro.
Sự không chắc chắn về phiếu bầu của Slovakia làm giá đồng thấp hơn và giúp hãm phanh mức phục hồi gần 13% từ mức 6.700 USD thấp nhất trong 14 tháng trong tuần trước.
Đồng giao sau 3 tháng tại sở giao dịch kim loại London giảm 205 USD tương đương 2,7% và kết thúc ở mức 7.290 USD/tấn.
Hợp đồng trên sàn COMEX giao tháng 12 giảm 7,75 cent tương đương 2,3% giao dịch ở mức 3,2905 USD/lb.
Bảng giá hàng hóa thế giới lúc 1951 GMT
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
85,41
|
0,01
|
0,0%
|
-6,5%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
110,50
|
1,55
|
1,4%
|
16,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,616
|
0,075
|
2,1%
|
-17,9%
|
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1661,00
|
-9,80
|
-0,6%
|
16,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1667,69
|
-7,25
|
-0,4%
|
17,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
329,05
|
-7,75
|
-2,3%
|
-26,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7290,00
|
-205,00
|
-2,7%
|
-24,1%
|
Dollar
|
|
77,511
|
0,017
|
0,0%
|
-1,9%
|
CRB
|
|
310,510
|
1,850
|
0,6%
|
-6,7%
|
|
|
|
|
|
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
645,00
|
40,00
|
6,6%
|
2,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1235,50
|
58,00
|
4,9%
|
-11,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
660,75
|
49,25
|
8,1%
|
-16,8%
|
|
|
|
|
|
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
223,40
|
-2,90
|
-1,3%
|
-7,1%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2604,00
|
-52,00
|
-2,0%
|
-14,2%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
25,94
|
-0,34
|
-1,3%
|
-19,2%
|
|
|
|
|
|
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
31,998
|
0,018
|
0,1%
|
3,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1515,20
|
-5,40
|
-0,4%
|
-14,8%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
604,30
|
-10,00
|
-1,6%
|
-24,8%
|
Theo Vinanet